Địa lớp 12 bài 26: cấu ngành công nghiệp
chi tiết nhất
1. thuyết Địa 12 i 26: cấu ngành công nghiệp
cấu công nghiệp theo ngành
Khái niệm cấu ngành công nghiệp tỉ trọng giá trị sản xuất của từng
ngành (hoặc nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.
cấu ngành công nghiệp tương đối đa dạng được chia thành ba nhóm
với 29 ngành công nghiệp.
Nhóm công nghiệp khai thác bao gồm bốn ngành, tập trung vào việc khai thác
tài nguyên t nhiên n than, dầu, khí các nguồn năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời gió.
Nhóm công nghiệp chế biến nhóm lớn nhất với 23 ngành, chủ yếu tập
trung vào gia công chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng xuất khẩu.
Nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt nước gồm hai ngành,
vai trò quan trọng trong cung cấp điện, khí đốt nước sạch cho c hoạt
động sản xuất sinh hoạt hàng ngày.
Ngành công nghiệp trọng điểm những ngành thế mạnh phát triển lâu dài,
mang lại hiệu quả kinh tế cao tác động tích cực đến nhiều ngành kinh tế
khác. Một số ngành công nghiệp trọng điểm bao gồm:
- Công nghiệp năng lượng: bao gồm khai thác sử dụng các nguồn năng
lượng như than, dầu, khí, năng lượng mặt trời gió.
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: tập trung vào chế biến các
nguyên liệu nông sản để sản xuất thực phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về lương thực.
- Công nghiệp dệt may: với lao động đông, giá thành rẻ thị trường xuất
khẩu lớn, ngành này đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp.
- ng nghiệp hóa chất - phân bón - cao su: cung cấp nguyên liệu, lao động
sản phẩm phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: tập trung vào sản xuất vật liệu xây dựng từ
nguyên liệu dồi dào đáp ứng nhu cầu lớn về xây dựng.
- Công nghiệp khí - điện tử: đóng góp quan trọng vào cung cấp lao động
thị trường tiêu thụ trong ngành công nghiệp.
Để hoàn thiện cấu ngành ng nghiệp, cần xây dựng một cấu ngành
linh hoạt đa dạng. Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển các ngành ng
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản để đáp ứng nhu cầu thị trường trong
ngoài nước. Ngoài ra, đầu tư theo chiều sâu vào các ngành công nghiệp
cũng một yếu t quan trọng đ giảm giá thành sản phẩm tăng cường
cạnh tranh trên thị trường.
cấu công nghiệp theo lãnh thổ
Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp hiện tượng tập trung công nghiệp trên
một vùng lãnh thổ. Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng vùng lân cận, mức
độ tập trung công nghiệp cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, công nghiệp
lan rộng sang các hướng khác.
Nam Bộ, hình thành một dải công nghiệp, trong đó Thành phố H Chí Minh
trung tâm công nghiệp lớn nhất của đất nước.
Dọc theo duyên hải miền Trung, các thành phố như Đà Nẵng, Vinh, Quy
Nhơn, Nha Trang, đóng góp vào phân hóa lãnh thổ công nghiệp.
Còn lại, đặc biệt các vùng núi, công nghiệp được phân bố phân tán.
Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nhiều nguyên nhân, bao gồm:
- i nguyên thiên nhiên: Sự phân bố tài nguyên thiên nhiên khác nhau trên
các vùng đất thể ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp. dụ, vùng
tài nguyên khoáng sản phong phú thường tập trung ng nghiệp khai thác
chế biến ngành liên quan.
- Nguồn lao động tay nghề: Sự phân bố lao động tay nghề trình độ
đào tạo khác nhau trên các khu vực thể tạo ra sự tập trung ng nghiệp.
Những vùng nguồn lao động chất lượng cao kỹ năng đáp ứng yêu cầu
sản xuất thường sự tập trung công nghiệp mạnh.
- Thị trường: Vùng quy thị trường lớn, tiềm năng tiêu thụ cao sẽ thu hút
các doanh nghiệp công nghiệp đầu phát triển sản xuất.
- Kết cấu h tầng: S phát triển hạ tầng giao thông, điện lực, viễn thông
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự tập trung công nghiệp trên một vùng.
- V t địa lý: Vị trí địa thể yếu tố quyết định cho sự phân hóa lãnh thổ
công nghiệp. Các vùng gần cảng biển, sân bay hoặc nằm trên các tuyến giao
thông quan trọng thường lợi thế thu hút đầu công nghiệp.
cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ sự chuyển dịch. Hiện nay, Đông
Nam Bộ dẫn đầu cả nước về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, tiếp đến
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long. Điều này cho thấy sự
thay đổi trong sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp theo thời gian.
cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
Công cuộc đổi mới đã góp phần tạo ra những thay đổi đáng kể trong cấu
công nghiệp theo thành phần kinh tế. Cụ thể, hai xu hướng quan trọng
như sau:
- Mở rộng số lượng thành phần kinh tế: Đổi mới kinh tế đã tạo điều kiện cho
việc mở cửa phát triển các thành phần kinh tế đa dạng. Ngoài c doanh
nghiệp tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước, tỉ trọng của c doanh nghiệp
nhân, doanh nghiệp nhỏ vừa, cộng đồng kinh doanh tự do, đầu nước
ngoài đã tăng lên đáng kể. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
sự đa dạng hóa trong cấu công nghiệp.
- Giảm tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà
nước, đặc biệt khu vực vốn đầu nước ngoài: Trước đây, khu vực Nhà
nước chiếm ưu thế đóng vai trò quan trọng trong cấu công nghiệp. Tuy
nhiên, trong q trình đổi mới, chính sách khuyến khích đầu từ nước ngoài
đã thu hút một lượng lớn vốn đầu công nghệ hiện đại vào Việt Nam.
Điều này đã làm tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước trong cấu ng
nghiệp. Các doanh nghiệp đầu nước ngoài đóng góp quan trọng vào sự
phát triển công nghiệp, mang đến những tiến bộ về công nghệ, quản mở
rộng thị trường xuất khẩu.
Những thay đổi sâu sắc trong cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc mở
rộng số lượng thành phần kinh tế tăng tỉ trọng các doanh nghiệp nhân
đầu nước ngoài đã tạo ra sự đa dạng, sự cạnh tranh sự tiến bộ trong
ngành công nghiệp. Điều này đồng thời tạo ra hội việc làm, nâng cao thu
nhập ng cường xuất khẩu, góp phần nâng cao đời sống phát triển
bền vững cho đất nước.
2. Bài tập trắc nghiệm địa 12 bài 26: cấu ngành công
nghiệp
Câu 1. Hướng chuyên n hóa của tuyến công nghiệp Nội - Đáp Cầu -
Bắc Giang gì?
A. Vật liệu xây dựng khí.
B. Vật liệu xây dựng phân hóa học.
C. khí luyện kim.
D. Dệt may, xi măng hóa chất.
Đáp án B
Câu 2. Điều nào sau đây không phải là một đặc điểm quan trọng của các
ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
A. thế mạnh lâu dài để phát triển.
B. Đem lại hiệu quả kinh tế cao.
C. tác động đến sự phát triển các ngành khác.
D. Chiếm tỉ trọng cao trong cấu giá trị sản phẩm.
Đáp án D
Câu 3. Trong phương hướng hoàn thiện cấu ngành công nghiệp của nước
ta, ngành nào được ưu tiên đi trước một bước?
A. Chế biến nông, lâm, thủy sản.
B. Sản xuất hàng tiêu dùng.
C. Công nghiệp điện năng.
D. Khai thác chế biến dầu khí.
Đáp án đúng C
Câu 4. Đồng bằng sông Hồng nơi mức độ tập trung công nghiệp cao
nhất nước được thể hiện điều nào sau đây?
A. tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp cao nhất trong các vùng.
B. các trung tâm công nghiệp quy lớn nhất nước.
C. Tập trung nhiều các trung tâm công nghiệp nhất nước.
D. những trung tâm công nghiệp nằm rất gần nhau.
Đáp án đúng C
Câu 5. nước ta, vùng mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào
loại cao nhất
A. Đồng bằng sông Hồng phụ cận.
B. Tây Nguyên.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đáp án đúng A
Câu 6. Vùng nào nước ta mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ
vào loại thấp nhất?
A. Đông Bắc.
B. Tây Bắc.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đáp án đúng C
Câu 7. Hướng Nội - Hạ Long - Cẩm Phả tập trung các cụm công nghiệp
sự chuyên môn hóa sản xuất các nhóm hàng
A. Phân hóa học, giấy.
B. Hóa chất, giấy.
C. Dệt, thủy điện, phân hóa học.
D. khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.
Đáp án đúng D
Câu 8. Đâu sản phẩm chuyên môn hóa của trung tâm công nghiệp Nội -
Việt Trì - Lâm Thao - Phú Thọ?
A. Khai thác than, khí.
B. Hóa chất, giấy.
C. Phân hóa học, vật liệu xây dựng.
D. Dệt, xi măng, điện.
Đáp án đúng B
Câu 9. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất tới quy cấu ngành ng
nghiệp nước ta?
A. Tài nguyên khoáng sản.
B. Chủ trương, đường lối.
C. Nguồn vốn.
D. Thị trường.
Đáp án đúng A
Câu 10. Đặc điểm nào sau đây không đúng với cấu công nghiệp theo
ngành của nước ta hiện nay?
A. các ngành trọng điểm.
B. Tập trung một số nơi.
C. Tương đối đa dạng.
D. sự chuyển dịch rệt.
Đáp án đúng B
Câu 11. cấu sản xuất công nghiệp của nước ta không chuyển dịch theo
hướng nào sau đây?
A. Tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp.
B. Tăng tỉ trọng sản phẩm chất lượng thấp.
C. Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến.
D. Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác.
Đáp án đúng B
Câu 12. Nhân tố nào sau đây chủ yếu làm cho cấu ngành của công
nghiệp nước ta tương đối đa dạng?
A. Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ngày càng sâu.
B. Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao.
C. Nguồn nguyên, nhiên liệu nhiều loại phong phú.
D. Nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất.
Đáp án đúng C
Câu 13. cấu sản phẩm công nghiệp của nước ta ngày càng đa dạng chủ
yếu để
A. Khai thác tốt hơn thế mạnh về khoáng sản.
B. Tận dụng tối đa nguồn vốn từ nước ngoài.
C. Phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.
D. Sử dụng hiệu quả hơn nguồn lao động.
Đáp án C
Câu 14. cấu ngành của công nghiệp nước ta sự chuyển dịch rệt
nhằm mục tiêu chủ yếu nào sau đây?
A. Tạo điều kiện để hội nhập vào thị trường thế giới.
B. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bảo vệ môi trường.
C. Khai thác hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
D. Tạo thuận lợi cho việc chuyển dịch cấu lao động.
Đáp án đùng A
Câu 15. Nước ta cần phải xây dựng một cấu ngành công nghiệp tương đối
linh hoạt chủ yếu nhằm
A. Khai thác lợi thế về tài nguyên.
B. Khai thác thế mạnh về lao động.
C. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
D. Thích nghi với chế thị trường.
Đáp án đúng A
Câu 16. Một trong những đặc điểm quan trọng của cấu công nghiệp theo
ngành nước ta?
A. Đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm.
B. Đang ưu tiên cho các ngành công nghiệp truyền thống.
C. Tập trung phát triển công nghiệp nặng đòi hỏi vốn lớn.
D. Phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Đáp án đúng A
3. Giải bài tập địa 12 bài 26 trang 114, 116
Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 114 SGK Địa 12
Quan sát biểu đồ hãy nhận xét về sự chuyển dịch cấu công nghiệp theo
ngành của nước ta.
Trả lời:
Từ năm 1996 đến năm 2005, cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá
thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta sự chuyển dịch theo
hướng:
Tăng t trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% (năm 1996) lên 83,2%
(năm 2005), tăng 3,3%.
Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% (năm 1996) xuống còn
11,2% (năm 2005), giảm 2,7%.
Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ
6,2% (năm 1996) xuống còn 5,6% (năm 2005), giảm 0,6%.
Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 116 SGK Địa 12
Dựa vào hình SGK hoặc Atlat Địa Việt Nam, hãy trình bày sự phân h
lãnh thổ công nghiệp nước ta.
Trả lời:
- Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu một số khu vực:
+ Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng vùng phụ cận khu vực mức độ
tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Nội, hoạt động công nghiệp
với chuyên môn hoá khác nhau lan toả đi nhiều hướng dọc theo các tuyến
giao thông huyết mạch: Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả (cơ khí - khai thác
than), Đáp Cầu - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hoá học), Đông Anh -
Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì - Lâm Thao - Phú Thọ (hoá chất -
giấy), Đông - Hoà Bình (thuỷ điện), Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá
(dệt, điện, xi măng).
+ Nam Bộ hình thành một dải phân bố công nghiệp, trong đó nổi lên các
trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà,
Vũng Tàu.
+ Dọc theo duyên hải miền Trung các trung tâm: Đà Nẵng (quan trọng
nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang....
+ các khu vực còn lại, nhất vùng núi, hoạt động công nghiệp phát
triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.

Preview text:

Địa lý lớp 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp chi tiết nhất
1. Lý thuyết Địa lý 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp theo ngành
Khái niệm cơ cấu ngành công nghiệp là tỉ trọng giá trị sản xuất của từng
ngành (hoặc nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.
Cơ cấu ngành công nghiệp tương đối đa dạng và được chia thành ba nhóm
với 29 ngành công nghiệp.
Nhóm công nghiệp khai thác bao gồm bốn ngành, tập trung vào việc khai thác
tài nguyên tự nhiên như than, dầu, khí và các nguồn năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời và gió.
Nhóm công nghiệp chế biến là nhóm lớn nhất với 23 ngành, chủ yếu tập
trung vào gia công và chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước gồm hai ngành,
có vai trò quan trọng trong cung cấp điện, khí đốt và nước sạch cho các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
Ngành công nghiệp trọng điểm là những ngành có thế mạnh phát triển lâu dài,
mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động tích cực đến nhiều ngành kinh tế
khác. Một số ngành công nghiệp trọng điểm bao gồm:
- Công nghiệp năng lượng: bao gồm khai thác và sử dụng các nguồn năng
lượng như than, dầu, khí, năng lượng mặt trời và gió.
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: tập trung vào chế biến các
nguyên liệu nông sản để sản xuất thực phẩm và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực.
- Công nghiệp dệt may: với lao động đông, giá thành rẻ và thị trường xuất
khẩu lớn, ngành này đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp.
- Công nghiệp hóa chất - phân bón - cao su: cung cấp nguyên liệu, lao động
và sản phẩm phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: tập trung vào sản xuất vật liệu xây dựng từ
nguyên liệu dồi dào và đáp ứng nhu cầu lớn về xây dựng.
- Công nghiệp cơ khí - điện tử: đóng góp quan trọng vào cung cấp lao động
và thị trường tiêu thụ trong ngành công nghiệp.
Để hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp, cần xây dựng một cơ cấu ngành
linh hoạt và đa dạng. Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước. Ngoài ra, đầu tư theo chiều sâu vào các ngành công nghiệp
cũng là một yếu tố quan trọng để giảm giá thành sản phẩm và tăng cường
cạnh tranh trên thị trường.
Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp là hiện tượng tập trung công nghiệp trên
một vùng lãnh thổ. Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng lân cận, mức
độ tập trung công nghiệp là cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, công nghiệp
lan rộng sang các hướng khác.
Ở Nam Bộ, hình thành một dải công nghiệp, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh
là trung tâm công nghiệp lớn nhất của đất nước.
Dọc theo duyên hải miền Trung, có các thành phố như Đà Nẵng, Vinh, Quy
Nhơn, Nha Trang, đóng góp vào phân hóa lãnh thổ công nghiệp.
Còn lại, đặc biệt là các vùng núi, công nghiệp được phân bố phân tán.
Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp có nhiều nguyên nhân, bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên: Sự phân bố tài nguyên thiên nhiên khác nhau trên
các vùng đất có thể ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp. Ví dụ, vùng có
tài nguyên khoáng sản phong phú thường có tập trung công nghiệp khai thác
và chế biến ngành liên quan.
- Nguồn lao động có tay nghề: Sự phân bố lao động có tay nghề và trình độ
đào tạo khác nhau trên các khu vực có thể tạo ra sự tập trung công nghiệp.
Những vùng có nguồn lao động chất lượng cao và kỹ năng đáp ứng yêu cầu
sản xuất thường có sự tập trung công nghiệp mạnh.
- Thị trường: Vùng có quy mô thị trường lớn, tiềm năng tiêu thụ cao sẽ thu hút
các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất.
- Kết cấu hạ tầng: Sự phát triển hạ tầng giao thông, điện lực, viễn thông có
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự tập trung công nghiệp trên một vùng.
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có thể là yếu tố quyết định cho sự phân hóa lãnh thổ
công nghiệp. Các vùng gần cảng biển, sân bay hoặc nằm trên các tuyến giao
thông quan trọng thường có lợi thế thu hút đầu tư công nghiệp.
Cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ có sự chuyển dịch. Hiện nay, Đông
Nam Bộ dẫn đầu cả nước về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, tiếp đến là
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Điều này cho thấy sự
thay đổi trong sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp theo thời gian.
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
Công cuộc đổi mới đã góp phần tạo ra những thay đổi đáng kể trong cơ cấu
công nghiệp theo thành phần kinh tế. Cụ thể, có hai xu hướng quan trọng như sau:
- Mở rộng số lượng thành phần kinh tế: Đổi mới kinh tế đã tạo điều kiện cho
việc mở cửa và phát triển các thành phần kinh tế đa dạng. Ngoài các doanh
nghiệp và tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước, tỉ trọng của các doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng đồng kinh doanh tự do, và đầu tư nước
ngoài đã tăng lên đáng kể. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
và sự đa dạng hóa trong cơ cấu công nghiệp.
- Giảm tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà
nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Trước đây, khu vực Nhà
nước chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu công nghiệp. Tuy
nhiên, trong quá trình đổi mới, chính sách khuyến khích đầu tư từ nước ngoài
đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư và công nghệ hiện đại vào Việt Nam.
Điều này đã làm tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước trong cơ cấu công
nghiệp. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đóng góp quan trọng vào sự
phát triển công nghiệp, mang đến những tiến bộ về công nghệ, quản lý và mở
rộng thị trường xuất khẩu.
Những thay đổi sâu sắc trong cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc mở
rộng số lượng thành phần kinh tế và tăng tỉ trọng các doanh nghiệp tư nhân
và đầu tư nước ngoài đã tạo ra sự đa dạng, sự cạnh tranh và sự tiến bộ trong
ngành công nghiệp. Điều này đồng thời tạo ra cơ hội việc làm, nâng cao thu
nhập và tăng cường xuất khẩu, góp phần nâng cao đời sống và phát triển
bền vững cho đất nước.
2. Bài tập trắc nghiệm địa lý 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
Câu 1. Hướng chuyên môn hóa của tuyến công nghiệp Hà Nội - Đáp Cầu - Bắc Giang là gì?
A. Vật liệu xây dựng và cơ khí.
B. Vật liệu xây dựng và phân hóa học. C. Cơ khí và luyện kim.
D. Dệt may, xi măng và hóa chất. Đáp án B
Câu 2. Điều nào sau đây không phải là một đặc điểm quan trọng của các
ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
A. Có thế mạnh lâu dài để phát triển.
B. Đem lại hiệu quả kinh tế cao.
C. Có tác động đến sự phát triển các ngành khác.
D. Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm. Đáp án là D
Câu 3. Trong phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp của nước
ta, ngành nào được ưu tiên đi trước một bước?
A. Chế biến nông, lâm, thủy sản.
B. Sản xuất hàng tiêu dùng.
C. Công nghiệp điện năng.
D. Khai thác và chế biến dầu khí. Đáp án đúng là C
Câu 4. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mức độ tập trung công nghiệp cao
nhất nước được thể hiện ở điều nào sau đây?
A. Có tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp cao nhất trong các vùng.
B. Có các trung tâm công nghiệp có quy mô lớn nhất nước.
C. Tập trung nhiều các trung tâm công nghiệp nhất nước.
D. Có những trung tâm công nghiệp nằm rất gần nhau. Đáp án đúng là C
Câu 5. Ở nước ta, vùng có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất là
A. Đồng bằng sông Hồng và phụ cận. B. Tây Nguyên.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Đáp án đúng là A
Câu 6. Vùng nào ở nước ta có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại thấp nhất? A. Đông Bắc. B. Tây Bắc. C. Bắc Trung Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Đáp án đúng là C
Câu 7. Hướng Hà Nội - Hạ Long - Cẩm Phả tập trung các cụm công nghiệp
có sự chuyên môn hóa sản xuất các nhóm hàng A. Phân hóa học, giấy. B. Hóa chất, giấy.
C. Dệt, thủy điện, phân hóa học.
D. Cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng. Đáp án đúng là D
Câu 8. Đâu là sản phẩm chuyên môn hóa của trung tâm công nghiệp Hà Nội -
Việt Trì - Lâm Thao - Phú Thọ? A. Khai thác than, cơ khí. B. Hóa chất, giấy.
C. Phân hóa học, vật liệu xây dựng. D. Dệt, xi măng, điện. Đáp án đúng là B
Câu 9. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất tới quy mô và cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta? A. Tài nguyên khoáng sản.
B. Chủ trương, đường lối. C. Nguồn vốn. D. Thị trường. Đáp án đúng là A
Câu 10. Đặc điểm nào sau đây không đúng với cơ cấu công nghiệp theo
ngành của nước ta hiện nay?
A. Có các ngành trọng điểm.
B. Tập trung một số nơi. C. Tương đối đa dạng.
D. Có sự chuyển dịch rõ rệt. Đáp án đúng là B
Câu 11. Cơ cấu sản xuất công nghiệp của nước ta không chuyển dịch theo hướng nào sau đây?
A. Tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp.
B. Tăng tỉ trọng sản phẩm chất lượng thấp.
C. Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến.
D. Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác. Đáp án đúng là B
Câu 12. Nhân tố nào sau đây là chủ yếu làm cho cơ cấu ngành của công
nghiệp nước ta tương đối đa dạng?
A. Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ngày càng sâu.
B. Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao.
C. Nguồn nguyên, nhiên liệu nhiều loại và phong phú.
D. Nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất. Đáp án đúng là C
Câu 13. Cơ cấu sản phẩm công nghiệp của nước ta ngày càng đa dạng chủ yếu là để
A. Khai thác tốt hơn thế mạnh về khoáng sản.
B. Tận dụng tối đa nguồn vốn từ nước ngoài.
C. Phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.
D. Sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lao động. Đáp án là C
Câu 14. Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt
nhằm mục tiêu chủ yếu nào sau đây?
A. Tạo điều kiện để hội nhập vào thị trường thế giới.
B. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
C. Khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
D. Tạo thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động. Đáp án đùng là A
Câu 15. Nước ta cần phải xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt chủ yếu nhằm
A. Khai thác lợi thế về tài nguyên.
B. Khai thác thế mạnh về lao động.
C. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
D. Thích nghi với cơ chế thị trường. Đáp án đúng là A
Câu 16. Một trong những đặc điểm quan trọng của cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta?
A. Đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm.
B. Đang ưu tiên cho các ngành công nghiệp truyền thống.
C. Tập trung phát triển công nghiệp nặng đòi hỏi vốn lớn.
D. Phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Đáp án đúng là A
3. Giải bài tập địa lý 12 bài 26 trang 114, 116
Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 114 SGK Địa Lí 12
Quan sát biểu đồ hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta. Trả lời:
Từ năm 1996 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá
thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng:
– Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, từ 79,9% (năm 1996) lên 83,2% (năm 2005), tăng 3,3%.
– Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, từ 13,9% (năm 1996) xuống còn
11,2% (năm 2005), giảm 2,7%.
– Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước, từ
6,2% (năm 1996) xuống còn 5,6% (năm 2005), giảm 0,6%.
Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 116 SGK Địa Lí 12
Dựa vào hình SGK hoặc Atlat Địa Lí Việt Nam, hãy trình bày sự phân hoá
lãnh thổ công nghiệp nước ta. Trả lời:
- Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
+ Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ
tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp
với chuyên môn hoá khác nhau lan toả đi nhiều hướng dọc theo các tuyến
giao thông huyết mạch: Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả (cơ khí - khai thác
than), Đáp Cầu - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hoá học), Đông Anh -
Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì - Lâm Thao - Phú Thọ (hoá chất -
giấy), Hà Đông - Hoà Bình (thuỷ điện), Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá (dệt, điện, xi măng).
+ Ở Nam Bộ hình thành một dải phân bố công nghiệp, trong đó nổi lên các
trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu.
+ Dọc theo duyên hải miền Trung có các trung tâm: Đà Nẵng (quan trọng
nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang....
+ Ở các khu vực còn lại, nhất là ở vùng núi, hoạt động công nghiệp phát
triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.
Document Outline

  • Địa lý lớp 12 bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp chi
    • 1. Lý thuyết Địa lý 12 bài 26: Cơ cấu ngành công n
    • 2. Bài tập trắc nghiệm địa lý 12 bài 26: Cơ cấu ng
    • 3. Giải bài tập địa lý 12 bài 26 trang 114, 116