



Preview text:
Đình chỉ vụ án là gì? Ý nghĩa của đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án? Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) có thể phân tích như sau:
Trong tố tụng hình sự, thuật ngữ đình chỉ vụ án được dùng với nghĩa là một
trong những cách thức kết thúc vụ án do Viện kiểm sát quyết định ở giai đoạn
truy tố, do Thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa quyết định ở giai
đoạn chuẩn bị xét xử và do Hội đồng xét xử quyết định tại phiên tòa phúc
thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trong tố tụng dân sự, thuật ngữ đình chỉ vụ án cũng được dùng với nghĩa là
đình chỉ việc giải quyết vụ án.
1. Khái niệm đình chỉ vụ án và phân loại đình chỉ vụ án
Đình chỉ vụ án là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan
tố tụng đối của vụ án đối với bi can, bi cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu
đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử.
Đình chỉ vụ án diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng:
+ Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.
2. Khái niệm tạm đình chỉ và phân loại tạm đình chỉ vụ án:
Tạm đình chỉ là quyết định tạm dừng mọi hoạt đông tố tụng của các cơ quan
tố tụng của vụ án đối với bi can, bi cáo trong quá trình tố tụng. Vụ án nếu đã
có quyết định tạm đình đình chỉ thì có thể được phục hồi điều tra, truy tố, xét
xử khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Tạm Đình chỉ vụ án diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng:
+ Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
3. Ý nghĩa của việc ban hành vấn đề đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án hình sự
Đình chỉ vụ án và tạm đình chỉ vụ án được được thể hiện trong nội dung của
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 nhằm mục đích ngừng
hoặc tạm ngừng hoạt động tiến hành tố tụng của cơ quan có thẩm quyền do
không thể tiếp tục tiến hành vì những lí do khách quan. Để cơ quan tố tụng
thực hiện đúng quy định và vẫn đảm bảo được quyền lợi của đương sự và bị
can thì người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng cần thực hiện
nghiêm chỉnh quy định trên nhằm tránh những hậu quả rủi ro đáng tiếc. Nếu
có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng thì bản án, quyết định được ban
hành ra có thể bị huỷ nếu có đủ căn cứ chứng minh cho hành vi sai phạm.
4. Phân tích các trường hợp Viện trưởng viện kiểm sát ra quyết
định tạm đình chỉ vụ án ?
Quyết định tạm đình chỉ vụ án là quyết định tạm ngừng việc tiến hành tố tụng
đối với vụ án hoặc với từng bị can. Viện trưởng viện kiểm sát ra quyết định
tạm đình chỉ vụ án trong những trường hợp sau đây:
- Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc
bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết
định việc truy tố. Đây là trường hợp sau khi hồ sơ vụ án đã chuyển sang viện
kiểm sát, kiểm sát viên phát hiện bị can có những biểu hiện của bệnh tâm
thân hoặc bệnh hiểm nghèo khác, kiểm sát viên phải đề xuất với viện trưởng
viện kiểm sát để viện trưởng ra quyết định trưng cầu giám định. Quyết định
tạm đình chỉ vụ án chỉ được ra sau khi có kết luận giám định tư pháp. Cùng
với việc ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, viện kiểm sát còn ra quyết định áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bị can không có năng lực trách
nhiệm hình sự được tạm đình chỉ.
- Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời
hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu cơ quan điều
tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án.
- Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài
tưong trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhung đã hết thời hạn quyết định việc
truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư
pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.
Trường họp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không
liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lí do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các
vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015.
5. Phân tích các trường hợp ban hành Quyết định đình chỉ vụ án được ?
Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định chấm dứt việc tiến hành tố tụng đối
với vụ án hoặc với từng bị can. Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra
quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2
Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hoặc có căn cứ
quy định tại Điều 16, Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Các trường họp mà luật tố tụng hình sự đã xác định làm căn cứ ra quyết định
đình chỉ vụ án được quy định cả trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và
BLHS. Do đó, đòi hỏi kiểm sát viên khi nghiên cứu hồ sơ phải có thái độ thật
sự nghiêm túc và khách quan, căn cứ vào các tình tiết thực tế của vụ án, đối
chiếu với các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Bộ luật hình
sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đảm bảo loại trừ những trường hợp
truy cứu trách nhiệm hình sự không cần thiết, ảnh hưởng tới quyền lợi của bị
can. Kiểm sát viên sẽ đề nghị viện trưởng viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ
vụ án trong những trường hợp cụ thể sau:
+ Khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015, đối với vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại mà người đã yêu cầu khởi
tố rút yêu cầu của họ trong giai đoạn truy tố một cách hoàn toàn tự nguyện;
+ Khi xác định được một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự quy
định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Có căn cứ quy định tại Điều 16 BLHS năm 2015: Trường hợp tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội. Tuy nhiên cần chú ý là chỉ đình chỉ vụ án đối
với tội mà người đó định phạm còn nếu xét thấy hành vi thực tế của người đó
có đủ yếu tố cấu thành một tội phạm khác thì có thể vẫn quyết định truy tố
hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung về tội phạm đó;
+ Có căn cứ quy định tại Điều 29 BLHS năm 2015: Đây là các căn cứ miễn
trách nhiệm hình sự và có ba trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi:
tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật
làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; có quyết định đại xá.
Trường hợp thứ hai, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự
khi: tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người
phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; tiến hành điều tra, truy tố, xét
xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây
nguy hiểm cho xã hội nữa; người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần
có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cô gắng hạn chế đến
mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc
biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Trường hợp thứ ba, người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện
của người bị hại tự nguyện hoà giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì
có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
+ Có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 BLHS năm 2015: Đây là trường
hợp người dưới 18 tuổi phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc
phục phần lớn hậu quả không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
quy định tại Điều 29 BLHS năm 2015 nếu thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 91 BLHS năm 2015 có thể được miễn trách nhiệm
hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lí do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc huỷ
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lí vật chứng, tài liệu, đồ
vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan
đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Document Outline
- Đình chỉ vụ án là gì? Ý nghĩa của đình chỉ, tạm đì
- 1. Khái niệm đình chỉ vụ án và phân loại đình chỉ
- 2. Khái niệm tạm đình chỉ và phân loại tạm đình ch
- 3. Ý nghĩa của việc ban hành vấn đề đình chỉ và tạ
- 4. Phân tích các trường hợp Viện trưởng viện kiểm
- 5. Phân tích các trường hợp ban hành Quyết định đì