Định nghĩa của khoa học công nghệ và chính sách khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ là gì ? Chính sách khoa hoc công nghệ là gì ? | Tổng hợp câu hỏi tự luận Luật hiến pháp | Học viện Hành Chính Quốc Gia
Định nghĩa của khoa học công nghệ và chính sách khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ là gì ? Chính sách khoa hoc công nghệ là gì ? | Tổng hợp câu hỏi tự luận Luật hiến pháp | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 16 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Mục Lục
1. Định nghĩa của Khoa học công nghệ và Chính sách Khoa học công nghệ 2
1.1 Khoa học công nghệ là gì? 2
1.2 Chính sách Khoa học công nghệ là gì? 3
2. Chính sách khoa học công nghệ của Việt Nam 3
3. Các chính sách khoa học và công nghệ Việt Nam trong Luật Khoa học và
công nghệ 2013 4
3.1 Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và
công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm
phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân 4
3.2 Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức 5
3.3 Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm 6
3.4 Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực
khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính
sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân
lực khoa học và công nghệ 7
3.5 Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ 8
3.6 Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt
động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ 9
3.7 Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn,
phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ 10
3.8 Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao
vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới 10
4. Vai trò của chính sách khoa học công nghệ Việt Nam 11
1. Thành tựu của Việt Nam trông nền Khoa học công nghệ 12 1.1 Nghiên cứu khoa học: 12
1.2 Công nghệ và sáng tạo: 12
1.3 Đào tạo và nhân lực: 12 1.4 Hợp tác quốc tế: 13
2. Hạn chế và thách thức mà Việt Nam phải vượt qua trong nền Khoa học công nghệ: 13
2.1 Thiếu nguồn lực và đầu tư: 13
2.2 Thiếu nguồn nhân lực chất lượng: 13
2.3 Thiếu khung pháp lý và cơ sở hạ tầng: 14
2.4 Thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông tin: 14
3. Giải pháp cho sự phát triển của nền Khoa học công nghệ Việt Nam 14
I. Phân tích chính sách khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật
hiện hành ( Hiến pháp 2013)
1. Định nghĩa của Khoa học công nghệ và Chính sách Khoa học công nghệ
1.1 Khoa học công nghệ là gì?
Khoa học công nghệ còn có cụm từ đầy đủ hơn là khoa học và công nghệ. và
chính xác hơn là qua định nghĩa được viết trong Luật Khoa học và công nghệ
2013, khoa học công nghệ là:
“ - Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành phẩm.”.
“ - Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và triển khai thực nghiệp, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch
vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo nhằm phát
triển khoa học và công nghệ.”.
Hiểu định nghĩa một cách đơn giản, thì khoa học công nghệ chính là những hoạt
động nghiên cứu, triển khai và thực nghiệm, phát triển liên quan đến công nghệ,
được ứng dụng trong việc nâng cao cuộc sống của người dân, nền kinh tế, hỗ trợ về mọi mặt.
1.2 Chính sách Khoa học công nghệ là gì?
Chính sách khoa học và công nghệ trong tiếng Anh được gọi là Science and
technology policy.
Chính sách khoa học và công nghệ là hệ thống các quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc chỉ đạo, định hướng phát triển, các thể chế và biện pháp thúc đẩy
việc tiếp thu, phát triển và sử dụng khoa học và công nghệ và các ngành khoa
học hỗ trợ công nghệ để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời phát triển năng lực khoa học công nghệ quốc gia trong từng thời kì.
Nội dung cơ bản của chính sách khoa học và công nghệ là:
- Quan điểm của Nhà nước về vấn đề phát triển khoa học và công nghệ;
- Mục tiêu đặt ra trong phát triển khoa học và công nghệ;
- Các biện pháp thực hiện mục tiêu.
Thực chất chính sách khoa học và công nghệ là chính sách phát triển đất nước
bằng khoa học và công nghệ.
2. Chính sách khoa học công nghệ của Việt Nam
Chính sách khoa học và công nghệ của Việt Nam là chính sách phát triển đất
nước bằng khoa học và công nghệ, theo đường lối và chủ trương của Đảng và
Nhà nước. Chính sách này nhấn mạnh vai trò của khoa học và công nghệ cùng
với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát
triển đất nước nhanh và bền vững. Chính sách này cũng tập trung thực hiện
đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ
chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm
lực khoa học và công nghệ quốc gia; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn
nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội ở các cấp, các ngành.
3. Các chính sách khoa học và công nghệ Việt Nam trong Luật Khoa học và
công nghệ 2013
Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu:
3.1 Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và
công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm
phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển KH&CN: Đảm bảo
nguồn lực đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của hoạt động KH&CN, bao
gồm nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, thông tin, quản lý và pháp lý.
Đồng thời, đây cũng là biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế
của KH&CN Việt Nam, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
- Áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai
trò then chốt và động lực của KH&CN: Chính sách tạo ra môi trường thuận lợi
và khích lệ cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động KH&CN, đặc biệt là
các doanh nghiệp và các nhà khoa học trẻ. Các cơ chế, biện pháp này bao gồm
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; cơ chế đánh giá, giám sát và kiểm tra; cơ chế
khuyến khích sáng tạo, đổi mới và chuyển giao công nghệ; cơ chế ưu đãi về
thuế, tín dụng, đất đai, đầu tư và hỗ trợ; cơ chế bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
- Nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của KH&CN trong phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân: Đây là mục tiêu cao nhất và quan trọng
nhất, thể hiện tầm nhìn và chiến lược của Nhà nước về vai trò của KH&CN
trong sự nghiệp phát triển đất nước. KH&CN được coi là động lực và yếu tố
then chốt để tạo ra những đổi mới, đột phá và nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và hiệu năng của các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
3.2 Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học
tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa
học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ: Đây là chính sách nhằm tạo ra một hệ
thống khoa học đa dạng, toàn diện và phù hợp với thực tiễn của đất nước. Các
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ được cân đối để đầu tư phát triển dựa trên nguyên tắc tôn trọng đặc
thù và phát huy được vai trò, tầm quan trọng của từng lĩnh vực, có tính đến sự
kết hợp liên ngành và liên lĩnh vực.
- Gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh: Để đảm bảo rằng hoạt động khoa học
và công nghệ luôn phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước, đáp ứng nhu cầu
hội nhập và phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng lực của quốc gia như
việc tạo ra các vũ khí hạng nặng làm củng cố thêm nền an ninh quốc phòng.
- Tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức: Là mục tiêu cao nhất và
quan trọng nhất của chính sách này, thể hiện tầm nhìn và chiến lược của Nhà
nước về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tri thức là loại hình kinh tế dựa trên sự
sử dụng hiệu quả của tri thức, sáng tạo và công nghệ để tạo ra giá trị gia tăng
cao, nâng cao chất lượng và cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và nguồn nhân
lực. Để hình thành và phát triển kinh tế tri thức, cần có một nền tảng khoa học
và công nghệ vững mạnh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội.
3.3 Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến và hiện đại: chính sách này nhằm tận dụng và vận dụng các kiến thức, kỹ
năng, phương pháp, công cụ, thiết bị, vật liệu, quy trình, sản phẩm và dịch vụ
khoa học và công nghệ đã được chứng minh và áp dụng thành công ở nước
ngoài hoặc trong nước vào sản xuất và đời sống của con người. Mục đích của
việc này là để giải quyết các vấn đề thực tiễn, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ
công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Khơi dậy và phát huy tiềm
năng sáng tạo của các tổ chức và cá nhân trong hoạt động khoa học và công
nghệ, đặc biệt là các doanh nghiệp và các nhà khoa học trẻ. Mục đích của việc
này là để tìm ra, phát triển và áp dụng các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật
mới, có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm. Các công nghệ mới này phải có tính đột phá, độc
đáo, khác biệt và có giá trị cao so với các công nghệ hiện có, nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường và xã hội, tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và quốc tế.
3.4 Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực
khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính
sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả
nhân lực khoa học và công nghệ
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa
học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia: Nhằm tạo ra một hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu và xu thế của khoa
học và công nghệ. Các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc
gia là những lĩnh vực có vai trò chiến lược, có tiềm năng phát triển cao, có khả
năng tạo ra những đổi mới, đột phá và có giá trị cao cho sự nghiệp phát triển đất
nước. Các lĩnh vực này được xác định dựa trên các tiêu chí như: nhu cầu của xã
hội, kinh tế, quốc phòng, an ninh; năng lực khoa học và công nghệ của nước ta;
cơ hội hội nhập và hợp tác quốc tế; sự phối hợp và cân đối giữa các lĩnh vực².
- Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử
dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ: Xây dựng nên một môi
trường thuận lợi và khích lệ cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ, đặc biệt là các doanh nghiệp và các nhà khoa học trẻ.
Các cơ chế, chính sách này bao gồm: cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; cơ chế
đánh giá, giám sát và kiểm tra; cơ chế khuyến khích sáng tạo, đổi mới và
chuyển giao công nghệ; cơ chế ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, đầu tư và hỗ
trợ; cơ chế bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan¹. Các cơ chế,
chính sách này nhằm tạo ra một nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đông
đảo, chất lượng cao, có năng lực cạnh tranh quốc tế, có tinh thần sáng tạo và trách nhiệm xã hội.
3.5 Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng hàng hóa, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
- Lấy nghiên cứu khoa học làm nền tảng, nhà khoa học là động lực và doanh
nghiệp là trung tâm, phù hợp với bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Huy động tối đa nguồn lực từ khu vực tư nhân và quốc tế, đẩy nhanh tốc độ
đổi mới sản phẩm và dịch vụ có độ tích hợp cao về công nghệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhanh chóng gia nhập chuỗi giá trị toàn cầu và
chiếm lĩnh thị trường quốc tế.
- Có chính sách đồng bộ, sự sẵn sàng của nguồn cung và nguồn cầu công nghệ,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng năng lực, uy tín và thương hiệu của các tổ chức trung gian.
- Hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ phải được đặt trong
mối quan hệ biện chứng, liên thông, đồng bộ với phát triển thị trường hàng hóa,
dịch vụ, lao động, tài chính và các thị trường khác; gắn kết sự phát triển của thị
trường trong nước với thị trường toàn cầu và khu vực, phù hợp với cam kết
quốc tế của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Để phát triển bền vững thị trường khoa học và công nghệ phải tuân thủ quy
luật thị trường, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, phải lành mạnh, công khai và minh bạch.
3.6 Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt
động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hoạt động khoa học và công nghệ,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp khởi nghiệp, các
doanh nghiệp công nghệ cao, các doanh nghiệp sáng tạo. Nhà nước bảo hộ,
khuyến khích, đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đầu tư vào các lĩnh vực khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công
nghệ theo pháp luật Việt Nam.
- Thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng hàng hóa, dịch vụ
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Nhà nước hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận, tiếp nhận, hấp thụ và làm chủ các công nghệ mới,
tiên tiến, đặc biệt là các công nghệ đột phá, có giá trị cao.
Để thực hiện chính sách này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, dự án, kế hoạch hành động cụ thể, nhằm rà soát, tháo
gỡ các khó khăn, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách; tập trung đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực
khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển các tổ chức trung gian, sàn giao
dịch công nghệ, cổng thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu và nền tảng kỹ thuật số
của thị trường khoa học và công nghệ; xúc tiến quảng bá, kết nối cung cầu sản
phẩm khoa học và công nghệ; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3.7 Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn,
phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ
Mục đích của chính sách này là tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội
tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ, đóng góp vào sự phát triển
của đất nước. Các tổ chức xã hội được khuyến khích và hỗ trợ để:
- Tham gia vào việc xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình,
dự án, đề tài khoa học và công nghệ quốc gia, cấp ngành, cấp địa phương.
- Tư vấn, phản biện, giám định xã hội về các vấn đề khoa học và công nghệ có
liên quan đến lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích của các nhóm dân cư,
các vùng địa lý, các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Thực hiện các nghiên cứu khoa học và công nghệ, chuyển giao và ứng dụng
các kết quả khoa học và công nghệ, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
- Tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, đại
diện cho quan điểm và lợi ích của Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế.
Để thực hiện chính sách này, Nhà nước có trách nhiệm cung cấp các nguồn lực,
cơ sở vật chất, thông tin, tài liệu, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ thủ tục
hành chính, bảo đảm quyền tự do nghiên cứu, quyền sở hữu trí tuệ, quyền tham
gia vào các cơ chế, chính sách, quyết định liên quan đến khoa học và công nghệ
cho các tổ chức xã hội.
3.8 Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng
cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới
- Chính sách này nhấn mạnh sự chủ động trong hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ. Điều này đòi hỏi chúng ta phải tích cực tham gia, tìm hiểu và áp
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới từ các nước khác. Thông qua học
hỏi và chia sẻ kiến thức với cộng đồng quốc tế, Việt Nam có thể nâng cao năng
lực của mình trong lĩnh vực này.
- Nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.
Điều này đòi hỏi sự đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân
lực chất lượng cao và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại. Bằng cách tăng
cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Việt Nam có
thể trở thành một đối tác quan trọng trong cộng đồng quốc tế và tăng cường ảnh
hưởng của mình trong khu vực.
- Tuy nhiên, để thực hiện chính sách này, cần có sự thực hiện đồng bộ của các
cơ quan quản lý và hợp tác đối tác quốc tế. Cần xây dựng quy định rõ ràng và
hiệu quả để thúc đẩy hợp tác và thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, cần có kế
hoạch đào tạo và tuyển dụng nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát
triển trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4. Vai trò của chính sách khoa học công nghệ Việt Nam
Chính sách khoa học và công nghệ có vai trò rất quan trọng trong việc:
- Tạo động lực, điều kiện và môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân
tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, sáng tạo và
dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Nâng cao năng lực, uy tín và vai trò của Việt Nam trong các cộng đồng khoa
học và công nghệ khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu và thách thức của sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh sự đổi mới, sáng tạo và nâng cao chất lượng của khoa học và công
nghệ trong nước, góp phần tăng nhanh năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế, sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
- Phát huy tài năng, trí tuệ và tiềm năng của nhân dân, đặc biệt là thanh niên và
phụ nữ, trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
II Thực trạng của nền khoa học công nghệ Việt Nam hiện nay
1. Thành tựu của Việt Nam trông nền Khoa học công nghệ
Nền khoa học công nghệ Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến đáng kể
1.1 Nghiên cứu khoa học:
Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Một số ngành như y học, nông nghiệp, công nghệ thông tin và sinh học đã đạt
được những tiến bộ đáng chú ý. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học Việt Nam đã được công nhận và đăng tải trên các tạp chí uy tín quốc tế.
VD: Máy soi cắt lớp điện toán trong công nghiệp: Đây là sản phẩm của Viện
Nghiên cứu Công nghệ Cao (SAIT) thuộc Tập đoàn Samsung. Máy soi cắt lớp
điện toán có thể phát hiện và phân tích các lỗi nhỏ nhất trong các linh kiện điện
tử, giúp nâng cao chất lượng và hiệu suất của các sản phẩm công nghệ cao.
1.2 Công nghệ và sáng tạo:
Việt Nam đang chú trọng phát triển công nghệ và sáng tạo, với sự tăng cường
đầu tư vào các ngành công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo, tin học, điện tử và viễn thông.
VD: Dây chuyền sản xuất thiết bị điện tử viễn thông: Đây là dây chuyền sản
xuất đầu tiên tại Việt Nam có khả năng sản xuất các thiết bị điện tử viễn thông
như bộ khuếch đại quang, bộ chuyển đổi quang điện, bộ ghép quang, bộ phát
quang... Dây chuyền do Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Cao (CIT)
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công ty TNHH Công nghệ
Viễn thông Hanel thực hiện.
Có nhiều startup công nghệ đã xuất hiện và thành công trong thị trường trong và ngoài nước.
1.3 Đào tạo và nhân lực:
Sự phát triển nền khoa học công nghệ cần có đào tạo và đội ngũ nhân lực chất
lượng cao. Việt Nam đã đạt được một số thành tựu trong cải thiện chất lượng
giáo dục đại học và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
1.4 Hợp tác quốc tế:
Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ. Các chương trình hợp tác và dự án nghiên cứu chung với các
quốc gia và tổ chức khác đã được thực hiện. Đây là một cơ hội để tiếp cận
những kiến thức và công nghệ mới, nhưng vẫn còn một khoảng cách lớn với các
quốc gia phát triển trong việc hợp tác và tận dụng tối đa tiềm năng của các mối quan hệ quốc tế.
Tổng quan, nền khoa học công nghệ Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nhất định, nhưng vẫn còn cần nỗ lực để nâng cao chất lượng và đạt được vị thế
quốc gia trong lĩnh vực này. Việc tăng cường hợp tác quốc tế, đầu tư vào đội
ngũ nhân lực và nghiên cứu, cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy sự
sáng tạo công nghệ là những điểm cần tập trung để đẩy mạnh nền khoa học
công nghệ của Việt Nam.
2. Hạn chế và thách thức mà Việt Nam phải vượt qua trong nền Khoa học công nghệ:
2.1 Thiếu nguồn lực và đầu tư:
Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư và cung cấp nguồn lực
đủ để phát triển khoa học và công nghệ. Cần có sự tăng cường đầu tư từ cả ngân
sách nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ. Thúc đẩy việc hợp tác công- tư và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp tham gia và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ cũng là giải pháp cần thiết.
2.2 Thiếu nguồn nhân lực chất lượng:
Việt Nam gặp khó khăn trong việc đào tạo và thu hút nhân lực chất lượng cao
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Cần đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, đồng thời xây dựng môi trường thuận lợi để học sinh, sinh viên và
các chuyên gia có thể phát triển và ứng dụng kiến thức trong thực tế. Ngoài ra,
cần đẩy mạnh hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp để thực hiện các
dự án nghiên cứu cùng nhau, và thu hút người Việt Nam trở về từ nước ngoài.
2.3 Thiếu khung pháp lý và cơ sở hạ tầng:
Việc thiếu khung pháp lý rõ ràng và cơ sở hạ tầng cần thiết là một thách thức
lớn đối với phát triển khoa học và công nghệ. Cần có chính sách hỗ trợ và định
hướng rõ ràng từ phía chính phủ để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và thúc
đẩy đầu tư vào lĩnh vực này. Đồng thời, cần thúc đẩy cải thiện cơ sở hạ tầng,
bao gồm mạng lưới viễn thông, truyền thông và các phòng thí nghiệm hiện đại
để hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ.
2.4 Thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông tin:
Hiện nay, còn thiếu sự hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các ngành, tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Cần tạo ra các cơ chế và diễn
đàn giao lưu để các nhà khoa học, chuyên gia và doanh nghiệp có thể hợp tác,
chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức. Việc tạo ra một cộng đồng khoa học và công
nghệ mạnh mẽ và sáng tạo là cần thiết để đẩy mạnh tiến bộ trong lĩnh vực này.
3. Giải pháp cho sự phát triển của nền Khoa học công nghệ Việt Nam
- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt
là trong các lĩnh vực ưu tiên và có tiềm năng phát triển. Theo Chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, Việt Nam đặt
mục tiêu đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% - 2% GDP, trong đó tổng
chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 1% - 1,2%
GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chiếm 65% - 70%.
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kỹ
thuật và năng lực cạnh tranh. Đây là một trong những khuyến nghị của báo cáo
Đổi mới công nghệ ở Việt Nam, do Ngân hàng Thế giới, Tổ chức CSIRO và Bộ
KH&CN thực hiện. Báo cáo này cũng đề xuất các giải pháp khác như phát triển
nguồn nhân lực, tăng cường phát triển các công cụ chính sách và hiệu lực của
cơ chế thực thi để tạo ra động lực tổng thể cho phát triển công nghệ.
- Tạo lập một môi trường thị trường khoa học và công nghệ năng động và hiệu
quả, thúc đẩy sự liên kết giữa các bên liên quan, đặc biệt là giữa các viện nghiên
cứu, trường đại học và doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ có giá trị thương mại
và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Theo một bài viết trên VnEconomy, việc đẩy
mạnh vai trò của các tổ chức trung gian, tăng cường thông tin nguồn cung, kết
nối, tư vấn hỗ trợ, xúc tiến thương mại hóa, chuyển giao các kết quả nghiên cứu
khoa học công nghệ, tài sản trí tuệ vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
là lời giải, góp phần thúc đẩy thị trường khoa học và công nghệ tại Việt Nam phát triển.
- Nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, tham gia tích cực vào các mạng lưới hợp tác quốc tế, đón đầu các xu
hướng và cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đây là một trong
những mục tiêu của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo đến năm 2030. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần phát triển các
ngành công nghệ mũi nhọn, trọng tâm là công nghệ chế biến, chế tạo, công nghệ
cao, công nghệ số, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng
lượng, công nghệ môi trường, công nghệ không gian, công nghệ quốc phòng - an ninh.
Document Outline
- Mục Lục
- 1. Định nghĩa của Khoa học công nghệ và Chính sách Khoa học công nghệ
- 1.1 Khoa học công nghệ là gì?
- 1.2 Chính sách Khoa học công nghệ là gì?
- 2. Chính sách khoa học công nghệ của Việt Nam
- 3.5 Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- 4. Vai trò của chính sách khoa học công nghệ Việt Nam
- 1. Thành tựu của Việt Nam trông nền Khoa học công nghệ
- 1.1 Nghiên cứu khoa học:
- 1.2 Công nghệ và sáng tạo:
- 1.3 Đào tạo và nhân lực:
- 1.4 Hợp tác quốc tế:
- 2.1 Thiếu nguồn lực và đầu tư:
- 2.2 Thiếu nguồn nhân lực chất lượng: