








Preview text:
  lOMoARcPSD| 36625228
TÊN ĐỀ TÀI: ĐIỂM DANH SINH VIÊN SỬ DỤNG CÔNG  LỜI CAM ĐOAN 
Đề tài này là do tôi tự thực hiện dựa vào một số tài liệu trước đó và 
không sao chép từ tài liệu hay công trình đã có trước đó.  Chương 1: 
GIỚI THIỆU YÊU CẦU – GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI  1.1 GIỚI THIỆU 
Đề tài nghiên cứu xây dựng và triển khai một hệ thống điểm danh tự 
động sử dụng công nghệ sóng vô tuyến không dây Radio Frequency 
Identification (RFID) nhằm tự động hóa, thay thế hoàn toàn mọi công đoạn 
điểm danh sinh viên hiện nay trong Nhà trường, tạo các lợi thế về mặt thời 
gian, sức lực, sự tiện lợi, mang lại tính chính xác cao và giải quyết các khuyết 
điểm mà việc điểm danh thông thường có thể mang lại. Hệ thống được xây 
dựng giới hạn trong phạm vi một phòng học, sử dụng tần số vô tuyến để có thể 
tự động nhận biết các sinh viên đang, từng tham gia vào một tiết học của 
phòng học ấy và có thể ghi nhận, lưu trữ, quản lý các hoạt động ra vào của sinh  viên 
Giải pháp điểm danh học sinh sinh viên bằng công nghệ RFID giúp quá 
trình quản lý dạy học, quản lý học sinh sinh viên, quản lý mọi diễn biến hiện 
diện và địa điểm, vị trí của đối tượng quản lý được dễ dàng nhanh chóng và 
chính xác, giúp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường đối với học sinh sinh 
viên về mọi mặt của công tác đào tạo và quản lý con người. Các sự kiện vắng 
mặt, điểm danh, truy xét địa điểm vị trí.. được dễ dàng hiển thị trên hệ thống      lOMoARcPSD| 36625228
một cách tức thời và chính xác. Mỗi học sinh sinh viên chỉ cần đeo 1 tag hoặc 
thẻ RFID, tại các vị trí trong nhà trường phủ sóng RFID là dễ dàng có thể đem lại 
kết quả quản lý như mong muốn  LỜI CẢM ƠN 
Trong thời gian thực hiện để tài này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng 
góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô và bạn bè, vậy nên em xin chân thành  cảm ơn:  - 
Ban giám hiệu nhà trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM 
đã tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên học tập và nghiên cứu.  - 
Thầy cô trong trường đã tận tình hưởng dẫn và thư viện trường đã 
cung cấp giáo trình và tài liệu tham khảo trong suốt quá trình học tập của sinh  viên.  - 
Đặc biệt là sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo  Nguyễn Thanh 
Nghĩa đã giảng dạy, giúp đỡ và phân tích rõ về những vấn để sinh viên còn khúc mắc. 
Em đã cố gắng trong quá trình tìm hiều và thực hiện để tài nhưng vì kiến thức 
còn hạn chế khiến đồ án này không được như ý, rất mong được sự góp ý, nhận xét 
đánh giá về nội dung và hình thức trình bày từ thầy để có thể hoàn thiện bài báo cáo  tốt hơn.  Xin chân thành cảm ơn! 
Chương 1. TỔNG QUAN 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong quá trình học tập và sinh hoạt tại trường, nhận thấy được nhiều 
khuyết điểm và bất cập mà việc điểm danh thủ công hiện nay trường ta đang 
thực hiện mang lại, chúng em đặt ra bài toán về vấn đơn giản hóa, tiến tới tự 
động hóa và khắc phục các nhược điểm vốn có. Sẽ thế nào nếu chúng ta có thể 
thực hiện công việc điểm danh bằng hằng ngày việc đẩy cao tính hữu dụng của 
tấm thẻ sinh viên của mỗi người, đưa việc điểm danh truyền thống thành điểm      lOMoARcPSD| 36625228
danh không chạm, rằng máy móc sẽ tự động hết tất cả ? Quyết định tìm hiểu và 
đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề trên, nhóm chúng em lựa chọn đề tài 
“Điểm danh sinh viên sử dụng công nghệ RFID” áp dụng công nghệ RFID. Bài 
nghiên cứu xây dựng một hệ thống điểm danh có thể thu thập tự động các 
thông tin và hoạt động ra vào lớp của sinh viên bằng sóng vô tuyến thông qua 
thẻ sinh viên để xử lý và điểm danh cho từng người. 
Các hệ thống điểm danh tự động sử dụng sóng vô tuyến hiện nay góp 
mặt hầu hết trong các công ty, tập đoàn, lớn nhỏ đều hiện hữu và các nơi đông 
người cần kiểm soát, mà ta có thể biết đến là các máy chấm công. Việc thực 
hiện điểm danh của hệ thống này thường sẽ theo một quy trình: người dùng 
đưa thẻ vào đầu đọc; đầu đọc quét thẻ và sẽ ghi nhận thời điểm điểm danh, 
sau đó báo hiệu cho người dùng kết quả. Đặc điểm của hệ thống điểm danh này 
là hệ thống được xây dựng dựa trên tần số LF hoặc HF, khoảng cách đọc thẻ 
của hệ thống không xa, chi phí xây dựng thấp, người dùng phải chủ động trong 
quá trình đọc ghi của thẻ, nhưng bù lại có thể chủ động kiểm soát các kết quả 
của việc điểm danh. Đã có nhiều bài nghiên cứu cả trong và ngoài nước về vấn 
đề nâng cao khả năng hoạt động của hệ thống trên, đưa ra các giải pháp như 
tăng độ rộng của vùng đọc dữ liệu, tăng khả năng lưu trữ dữ liệu của các tấm 
thẻ RFID, cải tiến các công nghệ sử dụng cho hệ thống, … nhưng phần lớn các 
nghiên cứu lại áp dụng vào các khía cạnh khác của xã hội như định vị, an ninh, 
kiểm kho, … Rất ít các hệ thống điểm danh tự động nhận dạng mà không cần 
quẹt thẻ như đề tài này. Thế nhưng nhận biết được sự tương đồng giữa các hệ 
thống sử dụng tần số vô tuyến để phát hiện đối tượng với nhau, chúng em tìm 
hiểu, thay đổi, chắt lọc và áp dụng vào bài nghiên cứu của mình. Bằng việc đẩy 
cao tần số sử dụng cho hệ thống để mở rộng diện tích vùng đọc dữ liệu, tìm 
hiểu cách thức hoạt động, các chức năng của từng loại thiết bị cũng như bố trí 
sơ đồ lắp đặt hợp lí. Hướng tới việc cung cấp tư liệu cơ bản để và xây dựng một 
hệ thống điểm danh hoàn toàn tự động mà không cần người dùng thực hiện 
bất kỳ thao tác thủ công nào.      lOMoARcPSD| 36625228 1.2. MỤC TIÊU 
Mục tiêu chính là tạo ra một hệ thống điểm danh tự động sử dụng công 
nghệ thẻ RFID và Arduino. Khi sinh viên tiếp cận với thiết bị đầu đọc RFID, 
thông tin từ thẻ sẽ được đọc và gửi đến ứng dụng trên Visual Studio để xác 
nhận danh tính của sinh viên. 
1.3. NỘi DUNG NGHIÊN CỨU  - 
Hệ thống điểm danh sinh viên sử dụng công nghệ RFID  - 
Nghiên cứu tài liệu về Kit Arduino UNO R3.  - 
Thiết kế, tính toán và thi công cho phần cứng.  - 
Viết code cho Kit Arduino Uno R3.  - 
Chỉnh sửa các lỗi điều khiển, lỗi lập trình và lỗi của các thiết bị.  -  Viết báo cáo đồ án.  1.4. GIỚI HẠN 
Hệ thống đánh giá sinh viên sử dụng công nghệ RFID có thể có một số 
giới hạn nhất định, bao gồm: 
Khả năng phát hiện sai sót: Hệ thống RFID phải được đặt ở vị trí chính xác 
để đảm bảo đọc chính xác thẻ RFID của sinh viên. Nếu không đặt đúng vị trí 
hoặc thẻ bị mất hoặc hỏng, hệ thống có thể không phát hiện được và gây ra sai 
sót trong việc đánh giá. 
Chi phí đầu tư: Việc triển khai hệ thống RFID đòi hỏi một chi phí đầu tư 
lớn, bao gồm cả chi phí cài đặt và chi phí duy trì. Vì vậy, việc áp dụng hệ thống 
này cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả kinh tế. 
Vấn đề bảo mật: Dữ liệu được thu thập thông qua hệ thống RFID có thể 
dễ dàng bị đánh cắp nếu không được bảo mật đúng cách. Do đó, cần có các      lOMoARcPSD| 36625228
biện pháp bảo mật đáng tin cậy để đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin của  sinh viên. 
Vấn đề quyền riêng tư: Sử dụng hệ thống RFID để đánh giá sinh viên có 
thể dẫn đến việc thu thập thông tin cá nhân của sinh viên một cách liên tục và 
tự động. Điều này có thể gây tranh cãi về quyền riêng tư và đạo đức. 
Hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả: Hệ thống RFID chỉ đo lường việc 
tham gia và rời khỏi lớp học, còn việc đánh giá hiệu quả của sinh viên trong mỗi 
buổi học thì không phải là điều dễ dàng. Việc đánh giá hiệu quả của sinh viên 
cần có sự đánh giá từ giảng viên hoặc một hệ thống đánh giá khác để đảm bảo 
tính chính xác và công bằng. 
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
II.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN CỨNG 
II.1.1. Vi điều khiển[1]    Giới thiệu về Arduino 
Arduino là một board mạch vi xử lý dùng đê lập trình xây dựng các ứng dụng tương 
tác với nhau hoặc với môi trường được thuận lợi hơn. Ưu điềm của Arduino là ngôn 
ngữ cực kì dễ học (giống C/C++), cấp ngoại vi trên bo mạch đều đã được chuẩn hóa, 
nên không cần biết nhiều về điện tử chúng ta cũng có thể lập trình được. Phần cứng 
bao gồm một board mạch nguồn mở được thiết kế trên nền tảng vi xử lý AVR Atmel 
8bit, hoặc ARM Atmel 32-bit. Những model hiện tại được trang bị gồm 1 công giao 
tiếp USB, 6 chân đầu vào analog, 14 chân I/O kỹ thuật số tương thích với nhiều board  mở rộng khác nhau.   Arduino Uno R3 SMD      lOMoARcPSD| 36625228   Thông số kỹ thuật   
Bảng 2.1: Bảng thông số kĩ thuật Arduino Uno R3 
 Nguồn sử dụng: Arduino có thể được cấp nguồn thông qua cổng USB 
hoặc cấp nguồn ngoài thông qua jack cắm 2.1mm, cũng có thể sử dụng 2 
chân Vin và GND để cấp nguồn cho Arduino.   Chức năng các chân: 
- Chân 5V và chân 3.3V: các chân này dùng để lấy nguồn ra tương  ứng 5V và 3.3V. 
- Vin: Cấp nguồn cho Arduino.  - GND: chân nối mass. 
- Reset: chân thiết lập lại hoạt động từ đầu cho board khi nhận tín  hiệu. 
2.1.2. Công nghệ RFID và Module MFRC522  
 Giới thiệu công nghệ RFID [12] 
Công nghệ RFID là công nghệ nhận dạng đối tượng băng sóng vô tuyến. Công nghệ 
này cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ thống thu phát sóng radio, từ đó có 
thể giám sát, quan lý từng đối tượng.      lOMoARcPSD| 36625228
Một thiết bị hay một hệ thống RFID được cấu tạo bởi hai thành phần chính là thiết bị 
đọc (reader) và thiết bị phát mã RFID có gắn chip. Thiết bị đọc được gắn anten để thu 
phát sóng điện từ, thiết bị phát mã RFID được gắn với vật cản nhận dạng, mỗi thiết bị 
RFID chứa một mã số nhất định và không trùng lặp nhau. 
 Các tần số thường được sử dụng trong hệ thống RFID: 
 LF: 125 kHz – 34.2 kHz (low frequencies): ứng dụng nhiều cho hệ thống 
quản lý nhân sự, chấm công, cửa bảo mật, bãi giữ xe... 
 HF: 13.56 MHz (high frequencies): ứng dụng nhiều cho quản lý nguồn 
gốc hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, cửa bảo mật, bãi giữ xe... 
 UHF: 860 MHz - 960 MHz (ultra high frequencies): ứng dụng nhiều 
trong các hệ thống kiểm soát như thu phí đường bộ tự động, kiểm kê kho 
hàng, kiểm soát đường đi của hàng hóa... 
SHF: 2.45 GHz: (super high frequencies): ứng dụng nhiều trong các hệ thống 
kiểm soát như thu phí đường bộ tự động, kiểm soát lưu thông hàng hóa, kiểm 
soát hàng hóa, kiểm kê kho hàng...   Module RFID MFRC522 [2]   
Hình 2.4: Hình thực tế Module RFID RC522 Hình 2.5: Kí hiệu  MFRC522  Thông số kỹ thuật 
Bảng 2.2: Bảng thông số kĩ thuật MFRC 522        lOMoARcPSD| 36625228 Chức năng các chân:   
SDA: kết nối với chân SPI_SDA của vi điều khiển để lựa chọn chip khi 
giao tiếp SPI (Kích hoạt ở mức thấp).   
SCK: Kết nối với chân SPI_SCK của vi điều khiển để tạo xung trong chế  độ truyền SPI.   
MIS0: Kết nối với chân SPI _MISO của vi điều khiển có chức năng 
Master Data Out- Slave In trong chế độ giao tiếp SPI.   
M0SI: Kết nối với chân SPI_MOSI của vi điều khiển có chức năng 
Master Data In- Slave Out trong chế độ giao tiếp SPI.    IRQ: Chân ngắt.    GND: Chân nối mass.    RST: Chân Reset.    VCC: Chân cấp nguồn. 
2.2.3. Giới thiệu về Visual studio code 2022 
Visual Studio Code 2022 là một phiên bản mới nhất của phần mềm Visual 
Studio Code - một trình biên tập mã nguồn mở và miễn phí được phát triển bởi 
Microsoft. Visual Studio Code được thiết kế để hỗ trợ các nhà phát triển trong 
quá trình viết code, sửa lỗi và triển khai các ứng dụng. 
Visual Studio Code 2022 có nhiều tính năng mới, cải tiến và bổ sung so với các 
phiên bản trước đó, bao gồm: 
- Cải tiến tính năng IntelliSense: IntelliSense giúp đề xuất mã, các thông tin hỗ 
trợ về cú pháp và các đối tượng trong code khi nhập liệu, từ đó giúp giảm 
thời gian nhập code và tăng độ chính xác của code. Phiên bản mới cải tiến và 
tối ưu hóa IntelliSense, giúp các nhà phát triển viết code nhanh hơn và dễ  dàng hơn. 
- Hỗ trợ đa nền tảng: Visual Studio Code 2022 được hỗ trợ trên các nền tảng 
khác nhau như Windows, MacOS và Linux, cho phép các nhà phát triển làm 
việc trên nhiều hệ điều hành khác nhau một cách dễ dàng. 
- Cải tiến tính năng Debugging: Tính năng Debugging cho phép các nhà phát 
triển kiểm tra và sửa lỗi code một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Phiên 
bản mới cải tiến tính năng này và bổ sung nhiều tính năng mới, cho phép các 
nhà phát triển tìm kiếm lỗi, chạy từng bước một code và kiểm tra các giá trị  biến. 
- Công cụ tìm kiếm nhanh: Visual Studio Code 2022 cung cấp công cụ tìm 
kiếm nhanh để tìm kiếm các file, dòng code, biến và tên hàm trong project  một cách dễ dàng.      lOMoARcPSD| 36625228
- Hỗ trợ Git: Visual Studio Code 2022 tích hợp với Git và cung cấp tính năng 
quản lý mã nguồn như push, pull, commit và merge code từ các repository  Git khác nhau. 
Visual Studio Code 2022 là một trình biên tập mã nguồn rất mạnh mẽ và tiện 
ích cho các nhà phát triển. Nó có nhiều tính năng mới và cải tiến giúp tăng tính 
hiệu quả và tiết kiệm thời gian trong quá trình phát triển ứng dụng.   
Hình 2.4: Logo phần mềm Visual Studio Code 2022    
