Độ lồi (CONVEXITY) ?
1. Độ lồi ( convexity) gì?
Độ lồi (CONVEXITY) trong trái phiếu chứng khoán thu nhập cố định,
một số đo tính tỷ l thay đổi trong thời hạn. Được gọi độ lồi theo hình dáng
của đường cong suất thu lợi tiêu biểu, đo lường giá trị theo thời gian đáo hạn
một chứng khoán, dụ, Tín phiếu Kho bạc mười năm được cho độ lồi
dương. Ngược lại, chứng khoán được bảo đảm bằng cầm cố hỗn hợp các
khoản vay cầm cố độ lồi âm, khi lãi suất hiện hành rơi xuống một điểm
nhất định, dưới lãi suất khoản vay, thì những người vay xu hướng tái tài
trợ tiền vay của họ, trả dứt các cầm cố nhận khoản vay mới. Việc thanh
toán trước cầm cố rút ngắn kỳ hạn của chứng khoán được bảo đảm bằng
cầm cố, gây ra rớt giá. Do vậy, đ lồi nhằm giải thích sự khác biệt giữa giá
ước tính một chứng khoán, giá thị trường chịu tác động bởi những thay
đổi về lãi
Độ lồi thước đo đ cong, hoặc mức độ của đường cong, trong mối quan h
giữa giá trái phiếu lợi suất trái phiếu. Độ lồi cho thấy thời hạn của trái
phiếu thay đổi như thế nào khi lãi suất thay đổi. Các nhà quản danh mục
đầu sẽ sử dụng lồi n một công cụ quản rủi ro, để đo lường quản
rủi ro lãi suất của danh mục đầu tư.
Độ lồi cho thấy thời hạn của trái phiếu thay đổi n thế nào khi lãi suất thay
đổi. c nhà quản danh mục đầu sẽ sử dụng nh lồi như một ng cụ
quản rủi ro, để đo lường quản mức độ rủi ro lãi suất của danh mục
đầu .
2. Một số thông tin hưu ích về độ lồi
Độ lồi được xây dựng dựa trên khái niệm thời hạn bằng cách đo độ nhạy của
thời hạn của trái phiếu khi lợi tức thay đổi. Độ lồi một thước đo tốt hơn về
rủi ro lãi suất, liên quan đến thời hạn của trái phiếu. Trong trường hợp thời
hạn giả định rằng lãi suất giá trái phiếu mối quan hệ tuyến tính, thì độ
lồi cho phép các yếu tố khác tạo ra đ dốc. Thời hạn đây thể hiểu
một thước đô tốt để biết giá trái phiếu thể bị ảnh hưởng như thế nào do sự
biến động nhỏ đột ngột của lãi suất, mối quan hệ giữa trái phiếu lợi suất
thường nghiêng n hoặc lồi hơn.
Do đó thì độ lồi được coi một thước đo tốt để đánh giá tác động đến giá trái
phiếu khi biến động lớn về lãi suất. nếu n độ lồi tăng lên thì những
rủi ro hệ thống danh mục đầu phải chịu cũng sẽ tăng lên theo.
Rủi ro đối với danh mục đầu thu nhập cố định nghĩa khi lãi suất
tăng, các công cụ lãi suất cố định hiện tại không hấp dẫn bằng. Khi độ lồi
giảm, mức độ tiếp c với i suất thị trường giảm danh mục đầu trái
phiếu thể được coi phòng ngừa rủi ro. Thông thường thì lãi suất hoặc lãi
suất phiếu giảm giá ng cao, độ lồi hoặc rủi ro th trường của trái phiếu
càng thấp. Việc giảm thiểu rủi ro này do lãi suất thị trường sẽ phải tăng n
rất nhiều để vượt qua phiếu giảm giá trên trái phiếu, nghĩa nhà đầu
sẽ ít rủi ro i suất hơn. Tuy nhiên, các rủi ro khác, như rủi ro vỡ nợ, ....vẫn
thể tồn tại.
Nếu thời hạn của trái phiếu tăng khi lợi tức tăng, trái phiếu được cho đ
lồi âm. Nói một cách dễ hiểu hơn thì giá trái phiếu sẽ giảm với tốc độ lớn khi
lợi suất tăng hơn so với khi lợi suất giảm, một trái phiếu độ lồi am sẽ
thời hạn của tăng lên giá sẽ giảm.
Nếu thời hạn của trái phiếu tăng lợi tức giảm, trái phiếu được cho độ
lồi dương. thể hiểu khi lợi tức giảm giá trái phiếu sẽ ng theo một tỷ lệ
hoặc tời gạn hơn khi lợi tức tăng. Độ dương sẽ dẫn đến giá trái phiếu tăng
nhiều hơn.
3. Thời hạn trái phiếu.
Thời hạn trái phiếu đo lường sự thay đổi giá trái phiếu khi lãi suất biến
động. Nếu thời hạn của trái phiếu cao, điều đó nghĩa giá của trái phiếu
sẽ di chuyển một mức độ lớn hơn theo hướng ngược lại của lãi suất. Nếu,
khi con số này thấp, công cụ nợ sẽ ít biến động hơn đối với sự thay đổi của
lãi suất.
Thời hạn của trái phiếu ng cao, thì sự thay đổi giá của khi lãi suất thay
đổi ng lớn. Nói cách khác, rủi ro lãi suất của càng lớn. vậy, nếu một
nhà đầu tin rằng lãi suất sẽ tăng, họ nên xem t các trái phiếu thời hạn
thấp hơn.
Hiện nay thì mọi người rất dễ hay nhầm lẫn giữa thời hạn trái phiếu thời
hạn đến ngày đáo hạn. Cả hai đều giảm khi ngày đáo hạn đến gần nhưng
sau này chỉ đơn giản một thước đo thời gian mà trái chủ sẽ nhận được các
khoản thanh toán phiếu giảm giá cho đến khi khoản tiền gốc phải được thanh
toán.
Thời hạn đo lường mức đ nhạy cảm của trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi
suất.
4. Trái phiếu ? Độ lồi âm của trái phiếu.
Trái phiếu loại chứng khoán kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp
phát hành, xác nhận quyền lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc
chính phủ với người nắm giữ.
Chứng khoán khái niệm được dùng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính
xác nhận sở hữu hợp pháp đối với i sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ
chức đã phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu
chứng chỉ quỹ, chứng quyền
Đơn vị phát hành trái phiếu phải trả lợi tức cho người sở hữu trái phiếu
hoàn trả khoản tiền vay khi trái phiếu đáo hạn. Thu nhập của trái phiếu được
gọi lợi tức đây khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho người nắm
giữ không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành.
Trái phiếu được hiểu chứng khoán nơ, vậy khi công ty bị giải thể
hoặc phá sản thì người nắm giữ trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước
cổ đông nắm giữa cổ phiếu.
Độ lồi của trái phiếu tỷ lệ thay đổi(ROC) trong thời gian của trái phiếu
được tính đạo hàm thứ hai của giá trái phiếu trong mối liên quan với lợi tức
của trái phiếu.
Độ lồi âm của trái phiếu( negative convexity) tồn tại khi hình dạng của đường
cong lợi tức của trái phiếu bị m. Đối với trái phiếu độ lồi âm giá giảm khi
lãi suất giảm trong khi thông thường, khi lãi suất giảm, giá trái phiếu tăng

Preview text:

Độ lồi (CONVEXITY) là gì ?
1. Độ lồi ( convexity) là gì?
Độ lồi (CONVEXITY) trong trái phiếu và chứng khoán có thu nhập cố định, là
một số đo tính tỷ lệ thay đổi trong thời hạn. Được gọi là độ lồi theo hình dáng
của đường cong suất thu lợi tiêu biểu, đo lường giá trị theo thời gian đáo hạn
một chứng khoán, ví dụ, Tín phiếu Kho bạc mười năm được cho là có độ lồi
dương. Ngược lại, chứng khoán được bảo đảm bằng cầm cố và hỗn hợp các
khoản vay cầm cố có độ lồi âm, vì khi lãi suất hiện hành rơi xuống một điểm
nhất định, dưới lãi suất khoản vay, thì những người vay có xu hướng tái tài
trợ tiền vay của họ, trả dứt các cầm cố cũ và nhận khoản vay mới. Việc thanh
toán trước cầm cố rút ngắn kỳ hạn của chứng khoán được bảo đảm bằng
cầm cố, gây ra rớt giá. Do vậy, độ lồi nhằm giải thích sự khác biệt giữa giá
ước tính một chứng khoán, và giá thị trường chịu tác động bởi những thay đổi về lãi
Độ lồi là thước đo độ cong, hoặc mức độ của đường cong, trong mối quan hệ
giữa giá trái phiếu và lợi suất trái phiếu. Độ lồi cho thấy thời hạn của trái
phiếu thay đổi như thế nào khi lãi suất thay đổi. Các nhà quản lý danh mục
đầu tư sẽ sử dụng lồi như một công cụ quản lý rủi ro, để đo lường và quản lý
rủi ro lãi suất của danh mục đầu tư.
Độ lồi cho thấy thời hạn của trái phiếu thay đổi như thế nào khi lãi suất thay
đổi. Các nhà quản lý danh mục đầu tư sẽ sử dụng tính lồi như một công cụ
quản lý rủi ro, để đo lường và quản lý mức độ rủi ro lãi suất của danh mục đầu tư .
2. Một số thông tin hưu ích về độ lồi
Độ lồi được xây dựng dựa trên khái niệm thời hạn bằng cách đo độ nhạy của
thời hạn của trái phiếu khi lợi tức thay đổi. Độ lồi là một thước đo tốt hơn về
rủi ro lãi suất, liên quan đến thời hạn của trái phiếu. Trong trường hợp thời
hạn giả định rằng lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ tuyến tính, thì độ
lồi cho phép các yếu tố khác và tạo ra độ dốc. Thời hạn ở đây có thể hiểu là
một thước đô tốt để biết giá trái phiếu có thể bị ảnh hưởng như thế nào do sự
biến động nhỏ và đột ngột của lãi suất, mối quan hệ giữa trái phiếu và lợi suất
thường nghiêng hơn hoặc lồi hơn.
Do đó thì độ lồi được coi là một thước đo tốt để đánh giá tác động đến giá trái
phiếu khi có biến động lớn về lãi suất. Và nếu như độ lồi tăng lên thì những
rủi ro hệ thống mà danh mục đầu tư phải chịu cũng sẽ tăng lên theo.
Rủi ro đối với danh mục đầu tư có thu nhập cố định có nghĩa là khi lãi suất
tăng, các công cụ lãi suất cố định hiện tại không hấp dẫn bằng. Khi độ lồi
giảm, mức độ tiếp xúc với lãi suất thị trường giảm và danh mục đầu tư trái
phiếu có thể được coi là phòng ngừa rủi ro. Thông thường thì lãi suất hoặc lãi
suất phiếu giảm giá càng cao, độ lồi – hoặc rủi ro thị trường – của trái phiếu
càng thấp. Việc giảm thiểu rủi ro này là do lãi suất thị trường sẽ phải tăng lên
rất nhiều để vượt qua phiếu giảm giá trên trái phiếu, có nghĩa là nhà đầu tư
sẽ có ít rủi ro lãi suất hơn. Tuy nhiên, các rủi ro khác, như rủi ro vỡ nợ, ....vẫn có thể tồn tại.
Nếu thời hạn của trái phiếu tăng khi lợi tức tăng, trái phiếu được cho là có độ
lồi âm. Nói một cách dễ hiểu hơn thì giá trái phiếu sẽ giảm với tốc độ lớn khi
lợi suất tăng hơn so với khi lợi suất giảm, và một trái phiếu có độ lồi am sẽ có
thời hạn của nó tăng lên và giá sẽ giảm.
Nếu thời hạn của trái phiếu tăng và lợi tức giảm, trái phiếu được cho là có độ
lồi dương. Có thể hiểu là khi lợi tức giảm giá trái phiếu sẽ tăng theo một tỷ lệ
hoặc tời gạn hơn là khi lợi tức tăng. Độ dương sẽ dẫn đến giá trái phiếu tăng nhiều hơn.
3. Thời hạn trái phiếu.
Thời hạn trái phiếu đo lường sự thay đổi giá trái phiếu khi lãi suất biến
động. Nếu thời hạn của trái phiếu cao, điều đó có nghĩa là giá của trái phiếu
sẽ di chuyển ở một mức độ lớn hơn theo hướng ngược lại của lãi suất. Nếu,
khi con số này thấp, công cụ nợ sẽ ít biến động hơn đối với sự thay đổi của lãi suất.
Thời hạn của trái phiếu càng cao, thì sự thay đổi giá của nó khi lãi suất thay
đổi càng lớn. Nói cách khác, rủi ro lãi suất của nó càng lớn. Vì vậy, nếu một
nhà đầu tư tin rằng lãi suất sẽ tăng, họ nên xem xét các trái phiếu có thời hạn thấp hơn.
Hiện nay thì mọi người rất dễ hay nhầm lẫn giữa thời hạn trái phiếu và thời
hạn đến ngày đáo hạn. Cả hai đều giảm khi ngày đáo hạn đến gần nhưng
sau này chỉ đơn giản là một thước đo thời gian mà trái chủ sẽ nhận được các
khoản thanh toán phiếu giảm giá cho đến khi khoản tiền gốc phải được thanh toán.
Thời hạn đo lường mức độ nhạy cảm của trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất.
4. Trái phiếu là gì? Độ lồi âm của trái phiếu.
Trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp
phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc
chính phủ với người nắm giữ.
Chứng khoán là khái niệm được dùng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính
xác nhận sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ
chức đã phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và
chứng chỉ quỹ, chứng quyền
Đơn vị phát hành trái phiếu phải trả lợi tức cho người sở hữu trái phiếu và
hoàn trả khoản tiền vay khi trái phiếu đáo hạn. Thu nhập của trái phiếu được
gọi là lợi tức đây là khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho người nắm
giữ và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành.
Trái phiếu được hiểu là chứng khoán nơ, vì vậy mà khi công ty bị giải thể
hoặc phá sản thì người nắm giữ trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước
cổ đông nắm giữa cổ phiếu.
Độ lồi của trái phiếu là tỷ lệ thay đổi(ROC) trong thời gian của trái phiếu và nó
được tính là đạo hàm thứ hai của giá trái phiếu trong mối liên quan với lợi tức của trái phiếu.
Độ lồi âm của trái phiếu( negative convexity) tồn tại khi hình dạng của đường
cong lợi tức của trái phiếu bị lõm. Đối với trái phiếu có độ lồi âm giá giảm khi
lãi suất giảm trong khi thông thường, khi lãi suất giảm, giá trái phiếu tăng
Document Outline

  • Độ lồi (CONVEXITY) là gì ?
    • 1. Độ lồi ( convexity) là gì?
    • 2. Một số thông tin hưu ích về độ lồi
    • 3. Thời hạn trái phiếu.
    • 4. Trái phiếu là gì? Độ lồi âm của trái phiếu.