Dòng chảy của sông trong năm được gọi gì?
1. Sông gì?
Sông dòng nước chảy thường xuyên tương đối n định trên b mặt lục
địa, được các nguồn nước mưa, nước ngầm, nước băng tuyết tan nuôi
dưỡng. Mỗi con sông đều một diện tích đất đai cung cấp nước thường
xuyên cho nó gọi lưu vực ng. Hầu hết các sông đều đổ ra biển. i tiếp
giáp giữa sông biển cửa sông, trong 1 vài trường hợp sông chảy ngầm
xuống đất hoặc khô hoàn toàn trước khi chúng chảy đến 1 vùng nước (hay
còn gọi vực nước) khác.
Các sông đổ nước vào một con sông chính gọi các phụ lưu. Các sông làm
nhiệm vụ thoát nước cho sông chính gọi chi lưu. Dòng sông chính hợp với
các phụ lưu, chi lưu làm thành một h thống sông.
Sông 1 phần quan trọng trong quá trình tuần hoàn của hệ thống nước.
không chỉ vai trò bồn thu nước, nó còn trung gian chuyển nước ra
bên ngoài đại dương.
2. Nguồn gốc hình thành của sông
Các dòng sông trên Trái Đất được hình thành do hoạt động xâm thực của
dòng nước. Trong quá trình chảy, dòng nước sẽ bào mòn 1 phần của địa
hình bắt đầu sự hình thành của dòng sông. Sự hình thành của dòng sông
sẽ xảy ra trong 1 thời gian dài qua nhiều năm tốc độ hình thành sẽ phụ
thuộc vào địa chất nơi dòng chảy đi qua. Dòng nước sẽ mang theo những vật
xói trên thượng u cùng các vật liệu bị xói dọc đường tạo thành bùn t (phù
sa).
Sự phân bố p sa trên sông cùng phức tạp, phụ thuộc vào địa hình,
bán kính công vận tốc của dòng chảy. nơi nào mặt cắt co hẹp thì ch
đó sẽ vận tốc ng tình trạng xói mòn sẽ nhanh hơn, còn nơi nào mặt
cắt dòng sông mở rộng thì khi xói mòn mặt cắt lòng sông sẽ mở rộng làm
giảm vận tốc. Q trình trên sẽ diễn ra cho đến khi ng sông đạt mức cân
bằng.
Giữa dòng chảy lòng sông luôn sự tương tác lẫn nhau được biến
đổi liên tục, ít khi đạt được sự cân bằng do điều kiện thủy văn không tuân
theo bất kỳ quy luật nào.
Phù sa trong sông đặc biệt phong phú vào mùa nước lũ. Do vậy, đa số các
nguồn cát trong sông được tạo thành do các trận mưa rào lớn trên lưu vực.
Nếu đất đai trên lưu vực ít cây bao phủ thì tốc độ xâm thực sẽ càng nhanh
tạo thành dòng phù sa.
3. Phân loại sông
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các dòng sông. thể kể đến một
số tiêu chí như sau:
3.1. Phân loại theo bậc sông
mức độ chi tiết thì sông được phân loại dựa theo Horton Strahler. Những
sông thượng nguồn sẽ được đánh số 1. Hai sông cấp 1 hợp nhất sẽ tạo
thành sông cấp 2, 2 sông cấp 2 sẽ hợp thành sông cấp 3. Nghĩa 2 sông
phải cùng 1 cấp để hợp thành sông lớn hơn 1 bậc. Cứ như vậy chúng ta sẽ
đánh số cho đến tận cửa sông.
3.2. Phân loại theo địa hình
Dựa theo địa hình thì chúng ta thể phân dòng sông thành các loại sau đây:
Sông trẻ: Là loại sông độ dốc lớn, nước chảy xiết ít phụ lưu. Các lòng
dẫn của sông xâm nhập sâu chúng phát triển nhanh hơn theo chiều
ngang về sự xói mòn.
Sông trưởng thành: loại sông độ dốc nhỏ hơn sông trẻ, chúng cũng
chảy chậm hơn. Sông trưởng thành nhiều phụ lưu đổ về, cũng
lưu lượng nước lớn hơn sông trẻ. Tình trạng xâm nhập ngang lớn hơn xâm
nhập sâu như sông Danube, sông Thames,...
Sông già: loại sông độ dốc thấp năng lượng xói mòn nhỏ. Các
sông được đăng trưng bởi những bãi bồi như sông Hoàng Hà, sông
Hằng, sông Nile, sông An,...
Sông tái sinh: loại sông độ dốc do lực kiến tạo của những tầng địa
chất khác nhau
4. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Mật độ sông: Sông ngòi Việt Nam cùng dày đặc với mật độ sông
0.6km/km2 phần lớn đều những con sông nhỏ, do nước ta lãnh thổ
hẹp ngang. Chỉ nh những con sông dài trên 10km thì cả nước ta khoảng
2360 con sông như sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Đồng Nai,… Khi đi
dọc bờ biển, cứ 20km t lại gặp 1 cửa sông. Nguyên nhân hình thành nên
mạng lưới sông ngòi Việt Nam như vậy do nước ta lượng mưa lớn trên
địa hình chủ yếu đồi núi, nên rất dễ b cắt xẻ mạnh, độ dốc cao
Lưu lượng nước: Sông ngòi nước ta lượng nước cực lớn với tổng lượng
nước của tất cả ng ngòi chảy trên nh thổ 839 tỷ m3/năm. Trong đó,
60% lượng nước được cung cấp từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ như hệ
thống sông Hồng, sông Cửu Long,...
Sông ngòi giàu phù sa với tổng lượng phù sa hàng năm trên lãnh thổ nước ta
khoảng 200 triệu tấn/ năm. Trong đó, hệ thống sông hồng chiếm khoảng
60% sông Kông khoảng 35%.
Nguyên nhân sông ngòi nước ta lưu lượng nước cao do lượng mưa
lớn, mặt khác lại lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ Việt. Sông giàu
phù sa do hệ quả của quá trình xâm thực mạnh bào mòn mạnh mẽ của
địa hình.
Thủy chế theo mùa của sông: Chế độ dòng chảy ng ngòi Việt Nam dựa
trên sự phân mùa của lượng mưa. Mùa sẽ trùng với mùa mưa, còn mùa
cạn trùng với mùa khô. Mực nước trên ng giữ 2 mùa chênh lệch nhau rất
lớn, trong mùa mực nước chiếm tới 70-80% tổng lượng nước. Còn mùa
cạn ít nước chỉ chiếm 20-30%, đặc biệt ng ngòi Nam Bộ Nam Trung
Bộ.
Chế độ mưa diễn biến bất thường, nên chế độ dòng chảy sông ngòi ng
cùng thất thường, năm mùa sớm, còn năm muộn gây ra hiện
tượng gây ra hạn hán, lụt. Điều này làm ảnh hưởng tới các hoạt động sản
xuất, đời sống của nhân dân. Do vậy, đòi hỏi cần đầu phát triển thủy lợi để
chủ động tưới tiêu.
Nguyên nhân của chế độ nước ng phụ thuộc vào chế độ a, chế độ mưa
theo mùa, nên thủy chế sông ngòi của nước ta cũng theo mùa. Chế độ mưa
diễn biến thất thường nên chế đ của dòng chảy cũng thất thường theo.
5. Vai trò giá trị kinh tế của sông
Hệ thống ng ngòi không chỉ tạo cảnh quan cho du lịch sinh thái, còn
cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất đời sống của con người. Cụ
thể như sau:
Sông chính cầu nối giữa nhiều vùng miền, thuận lợi cho việc phát triển
giao thông đường thủy
Cung cấp nguồn lợi thủy sản, phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Cung cấp nguồn nước để phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt sản xuất
nông nghiệp.
Điều hòa nhiệt độ khí quyển cũng như điều hòa lượng mưa
Nơi sinh sống của các loại động vật, thực vật giúp hệ sinh thái đa dạng hơn
Tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, đa dạng, phát triển du lịch sinh thái.
6. Dòng chảy của sông trong năm
Trong một năm, lưu lượng của sông th thay đổi y theo tháng, theo mùa.
Về mùa mưa, khi mực nước trong lòng ng dâng lên cao t lưu lượng của
sông lớn; còn về mùa khô , khi mực nước trong lòng sông hạ xuống thì lưu
lượng của sông nhỏ. Nhịp điệu thay đổi lưu lượng của con sông trong một
năm làm thành chế độ chảy hay thủy chế của nó.
Nếu ng chỉ phụ thuộc vào một nguồn cấp nước thì thủy chế của tương
đối đơn giản. n những sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cấp nước khác
nhau thì thủy chế của phức tạp hơn.
Như vậy, dòng chảy của sông trong một năm được gọi chế độ chảy của
sông. Chế đ chảy hay thủy chế ghi lại nhịp điệu thay đổi của lưu lượng nước
sông trong năm.

Preview text:

Dòng chảy của sông trong năm được gọi là gì? 1. Sông là gì?
Sông là dòng nước chảy thường xuyên và tương đối ổn định trên bề mặt lục
địa, được các nguồn nước mưa, nước ngầm, nước băng tuyết tan nuôi
dưỡng. Mỗi con sông đều có một diện tích đất đai cung cấp nước thường
xuyên cho nó gọi là lưu vực sông. Hầu hết các sông đều đổ ra biển. Nơi tiếp
giáp giữa sông và biển là cửa sông, trong 1 vài trường hợp sông chảy ngầm
xuống đất hoặc khô hoàn toàn trước khi chúng chảy đến 1 vùng có nước (hay
còn gọi là vực nước) khác.
Các sông đổ nước vào một con sông chính gọi là các phụ lưu. Các sông làm
nhiệm vụ thoát nước cho sông chính gọi là chi lưu. Dòng sông chính hợp với
các phụ lưu, chi lưu làm thành một hệ thống sông.
Sông là 1 phần quan trọng trong quá trình tuần hoàn của hệ thống nước. Nó
không chỉ có vai trò là bồn thu nước, mà nó còn là trung gian chuyển nước ra bên ngoài đại dương.
2. Nguồn gốc hình thành của sông
Các dòng sông trên Trái Đất được hình thành do hoạt động xâm thực của
dòng nước. Trong quá trình chảy, dòng nước sẽ bào mòn 1 phần của địa
hình và bắt đầu sự hình thành của dòng sông. Sự hình thành của dòng sông
sẽ xảy ra trong 1 thời gian dài qua nhiều năm và tốc độ hình thành sẽ phụ
thuộc vào địa chất nơi dòng chảy đi qua. Dòng nước sẽ mang theo những vật
xói trên thượng lưu cùng các vật liệu bị xói dọc đường tạo thành bùn cát (phù sa).
Sự phân bố phù sa trên sông vô cùng phức tạp, nó phụ thuộc vào địa hình,
bán kính công và vận tốc của dòng chảy. Ở nơi nào có mặt cắt co hẹp thì chỗ
đó sẽ có vận tốc tăng và tình trạng xói mòn sẽ nhanh hơn, còn nơi nào mặt
cắt dòng sông mở rộng thì khi xói mòn mặt cắt lòng sông sẽ mở rộng và làm
giảm vận tốc. Quá trình trên sẽ diễn ra cho đến khi lòng sông đạt mức cân bằng.
Giữa dòng chảy và lòng sông luôn có sự tương tác lẫn nhau và nó được biến
đổi liên tục, ít khi đạt được sự cân bằng do điều kiện thủy văn không tuân
theo bất kỳ quy luật nào.
Phù sa trong sông đặc biệt phong phú vào mùa nước lũ. Do vậy, đa số các
nguồn cát trong sông được tạo thành do các trận mưa rào lớn trên lưu vực.
Nếu đất đai trên lưu vực có ít cây bao phủ thì tốc độ xâm thực sẽ càng nhanh
và tạo thành dòng phù sa. 3. Phân loại sông
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các dòng sông. Có thể kể đến một số tiêu chí như sau:
3.1. Phân loại theo bậc sông
Ở mức độ chi tiết thì sông được phân loại dựa theo Horton – Strahler. Những
sông ở thượng nguồn sẽ được đánh số 1. Hai sông cấp 1 hợp nhất sẽ tạo
thành sông cấp 2, và 2 sông cấp 2 sẽ hợp thành sông cấp 3. Nghĩa là 2 sông
phải cùng 1 cấp để hợp thành sông lớn hơn 1 bậc. Cứ như vậy chúng ta sẽ
đánh số cho đến tận cửa sông.
3.2. Phân loại theo địa hình
Dựa theo địa hình thì chúng ta có thể phân dòng sông thành các loại sau đây: 
Sông trẻ: Là loại sông có độ dốc lớn, nước chảy xiết và ít phụ lưu. Các lòng
dẫn của sông xâm nhập sâu và chúng phát triển nhanh hơn theo chiều ngang về sự xói mòn. 
Sông trưởng thành: Là loại sông có độ dốc nhỏ hơn sông trẻ, và chúng cũng
chảy chậm hơn. Sông trưởng thành có nhiều phụ lưu đổ về, và nó cũng có
lưu lượng nước lớn hơn sông trẻ. Tình trạng xâm nhập ngang lớn hơn xâm
nhập sâu như sông Danube, sông Thames,. . 
Sông già: Là loại sông có độ dốc thấp và có năng lượng xói mòn nhỏ. Các
sông cũ được đăng trưng bởi những bãi bồi như sông Hoàng Hà, sông
Hằng, sông Nile, sông An,. . 
Sông tái sinh: Là loại sông có độ dốc do lực kiến tạo của những tầng địa chất khác nhau
4. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Mật độ sông:
Sông ngòi Việt Nam vô cùng dày đặc với mật độ sông là
0.6km/km2 và phần lớn đều là những con sông nhỏ, do nước ta có lãnh thổ
hẹp ngang. Chỉ tính những con sông dài trên 10km thì cả nước ta có khoảng
2360 con sông như sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Đồng Nai,… Khi đi
dọc bờ biển, cứ 20km thì lại gặp 1 cửa sông. Nguyên nhân hình thành nên
mạng lưới sông ngòi Việt Nam như vậy là do nước ta có lượng mưa lớn trên
địa hình chủ yếu là đồi núi, nên rất dễ bị cắt xẻ mạnh, độ dốc cao
Lưu lượng nước: Sông ngòi nước ta có lượng nước cực lớn với tổng lượng
nước của tất cả sông ngòi chảy trên lãnh thổ là 839 tỷ m3/năm. Trong đó,
60% lượng nước được cung cấp từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ như hệ
thống sông Hồng, sông Cửu Long,...
Sông ngòi giàu phù sa với tổng lượng phù sa hàng năm trên lãnh thổ nước ta
là khoảng 200 triệu tấn/ năm. Trong đó, hệ thống sông hồng chiếm khoảng
60% và sông Mê Kông khoảng 35%.
Nguyên nhân sông ngòi nước ta có lưu lượng nước cao là do có lượng mưa
lớn, mặt khác lại có lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ Việt. Sông giàu
phù sa là do hệ quả của quá trình xâm thực mạnh và bào mòn mạnh mẽ của địa hình.
Thủy chế theo mùa của sông: Chế độ dòng chảy sông ngòi Việt Nam dựa
trên sự phân mùa của lượng mưa. Mùa lũ sẽ trùng với mùa mưa, còn mùa
cạn trùng với mùa khô. Mực nước trên sông giữ 2 mùa chênh lệch nhau rất
lớn, trong mùa lũ mực nước chiếm tới 70-80% tổng lượng nước. Còn mùa
cạn ít nước chỉ chiếm 20-30%, đặc biệt là sông ngòi ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Chế độ mưa diễn biến bất thường, nên chế độ dòng chảy sông ngòi cũng vô
cùng thất thường, có năm mùa lũ sớm, còn có năm lũ muộn gây ra hiện
tượng gây ra hạn hán, lũ lụt. Điều này làm ảnh hưởng tới các hoạt động sản
xuất, đời sống của nhân dân. Do vậy, đòi hỏi cần đầu tư phát triển thủy lợi để chủ động tưới tiêu.
Nguyên nhân của chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa, chế độ mưa
theo mùa, nên thủy chế sông ngòi của nước ta cũng theo mùa. Chế độ mưa
diễn biến thất thường nên chế độ của dòng chảy cũng thất thường theo.
5. Vai trò và giá trị kinh tế của sông
Hệ thống sông ngòi không chỉ tạo cảnh quan cho du lịch sinh thái, mà nó còn
cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Cụ thể như sau: 
Sông chính là cầu nối giữa nhiều vùng miền, thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy 
Cung cấp nguồn lợi thủy sản, phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. 
Cung cấp nguồn nước để phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. 
Điều hòa nhiệt độ khí quyển cũng như điều hòa lượng mưa 
Nơi sinh sống của các loại động vật, thực vật giúp hệ sinh thái đa dạng hơn 
Tạo cảnh quan thiên nhiên đẹp, đa dạng, phát triển du lịch sinh thái.
6. Dòng chảy của sông trong năm
Trong một năm, lưu lượng của sông có thể thay đổi tùy theo tháng, theo mùa.
Về mùa mưa, khi mực nước trong lòng sông dâng lên cao thì lưu lượng của
sông lớn; còn về mùa khô , khi mực nước trong lòng sông hạ xuống thì lưu
lượng của sông nhỏ. Nhịp điệu thay đổi lưu lượng của con sông trong một
năm làm thành chế độ chảy hay thủy chế của nó.
Nếu sông chỉ phụ thuộc vào một nguồn cấp nước thì thủy chế của nó tương
đối đơn giản. Còn những sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cấp nước khác
nhau thì thủy chế của nó phức tạp hơn.
Như vậy, dòng chảy của sông trong một năm được gọi là chế độ chảy của
sông. Chế độ chảy hay thủy chế ghi lại nhịp điệu thay đổi của lưu lượng nước sông trong năm.
Document Outline

  • Dòng chảy của sông trong năm được gọi là gì?
    • 1. Sông là gì?
    • 2. Nguồn gốc hình thành của sông
    • 3. Phân loại sông
      • 3.1. Phân loại theo bậc sông
      • 3.2. Phân loại theo địa hình
    • 4. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
    • 5. Vai trò và giá trị kinh tế của sông
    • 6. Dòng chảy của sông trong năm