Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự hợp
pháp không?
1. Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại
ngũ như sau:
Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
Công dân n trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu
tự nguyện quân đội nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự đây nghĩa vụ của công dân nam từ
đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân được đào tạo trình đ cao đẳng, đại
học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi).
Bên cạnh đó, hiện nay không quy định cho phép công dân được phép
nộp tiền để không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các
điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây nghĩa vụ của
công dân, cho nên gia đình nên động viên con em thực hiện đúng quy định
pháp luật. Nếu trốn tránh không thực hiện thể bị phạt hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự tùy trường hợp.
2. Vi phạm về đăng nghĩa vụ quân sự được quy định như thế
nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều
này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Ngh định 37/2022/NĐ-CP) quy định về
vi phạm đăng nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng nghĩa vụ quân sự lần đầu đối
với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng nghĩa vụ
quân sự.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
Không đăng nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này; Không thực hiện đăng phục vụ trong ngạch dự b theo quy
định; Không đăng nghĩa vụ quân sự bổ sung khi sự thay đổi về chức vụ
công tác, trình đ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe thông
tin khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện
đăng nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi trú hoặc nơi làm việc, học tập
theo quy định; Không thực hiện đăng nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy
định.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức hành vi vi phạm như nhân thì mức phạt
tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với nhân. Như vậy, đối với hành vi vi
phạm về đăng nghĩa vụ quân sự thể bị xử phạt lên tới 20.000.000 đồng.
3. Vi phạm về đăng nghĩa vụ quân s bị phạt thế nào?
Theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7
Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng nghĩa vụ quân
sự được quy định như sau:
Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải
đăng nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng nghĩa vụ quân sự lần đầu;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
Không đăng nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo
nêu trên; Không thực hiện đăng phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
Không đăng nghĩa vụ quân sự bổ sung khi sự thay đổi về chức vụ công
tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe thông tin
khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện đăng
nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi trú hoặc nơi làm việc, học tập theo
quy định; Không thực hiện đăng nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
4. Vi phạm về nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình
sự không?
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh
nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp nh đúng quy định của pháp luật về
đăng nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ,
lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
t 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội
Theo đó, Khi một người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập
trung huấn luyện (Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc bị kết tội y,
chưa được xóa án tính còn vi phạm) thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt từ 03 tháng đến 02 năm. khoản 2 khi các tình
tiết tăng nặng thể bị phạt từ 1-5 năm.
Hay nói cách khác, khi đã nộp phạt hành chính bằng tiền rồi vẫn cố tình
trốn khi lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm
hình sự đối với hành vi này.
Bên cạnh đó n cứ theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các
hành vi bị nghiêm cấm
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
Sử dụng hạ quan, binh trái quy định của pháp luật.
Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ
quan, binh ."
Như vậy, hành vi trốn nghĩa vụ quân sự một trong các hành vi bị pháp luật
nghiêm cấm.
5. Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa v quân
sự bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị
định 37/2022/NĐ-CP), vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa
vụ quân sự xử như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không
mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi
kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự không
do chính đáng.
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không
nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự
không do chính đáng.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
Người được khám sức khỏe hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng
cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Phạt tiền t 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không
chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
6. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm nay, bao gồm:
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại n theo kết luận của Hội đồng khám sức
khỏe;
lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng
về người tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được
Ủy ban nhân dân cấp xác nhận;
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng
lao động từ 61% đến 80%;
anh, chị hoặc em ruột hạ quan, binh đang phục vụ tại ngũ; h
quan, chiến thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các đặc biệt
khó khăn theo d án phát triển kinh tế - hội của Nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật;
Đang học tại sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học
hệ chính quy thuộc sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy
thuộc sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một
trình độ đào tạo.
Dân quân thường trực.
7. Các trường hợp miễn nghĩa v quân sự
Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự năm nay, bao gồm:
STT
NỘI DUNG
1
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
2
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
3
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% tr lên;
một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
4
Người làm công tác yếu không phải quân nhân, Công an nhân n;
5
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm vic vùng
điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
6
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập n nếu không còn do tạm hoãn thì được gọi nhp ngũ.
7
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu nh nguyn thì
được xem xét tuyển chọn gọi nhập ngũ.
Danh sách ng dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ miễn gọi
nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
quan, t chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện Quyết định.

Preview text:

Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có hợp pháp không?
1. Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: 
Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. 
Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu
tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự đây là nghĩa vụ của công dân nam từ
đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi).
Bên cạnh đó, hiện nay không có quy định cho phép công dân được phép
nộp tiền để không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các
điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là nghĩa vụ của
công dân, cho nên gia đình nên động viên con em thực hiện đúng quy định
pháp luật. Nếu trốn tránh không thực hiện có thể bị phạt hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự tùy trường hợp.
2. Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều
này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về
vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: 
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối
với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. 
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này; Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy
định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ
công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông
tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện
đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập
theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt
tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với hành vi vi
phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt lên tới 20.000.000 đồng.
3. Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt thế nào?
Theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7
Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân
sự được quy định như sau: 
Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải
đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; 
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo
nêu trên; Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công
tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin
khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện đăng
ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo
quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
4. Vi phạm về nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh
nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về
đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ,
lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội
Theo đó, Khi một người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập
trung huấn luyện (Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc bị kết tội này,
chưa được xóa án tính mà còn vi phạm) thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ở khoản 2 khi có các tình
tiết tăng nặng có thể bị phạt tù từ 1-5 năm.
Hay nói cách khác, khi đã nộp phạt hành chính bằng tiền rồi mà vẫn cố tình
trốn khi có lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm
hình sự đối với hành vi này.
Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm 
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 
Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 
Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 
Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 
Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ."
Như vậy, hành vi trốn nghĩa vụ quân sự là một trong các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
5. Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân
sự bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị
định 37/2022/NĐ-CP
), vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa
vụ quân sự xử lý như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có
mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi
kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không
nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà
không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; 
Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng
cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân
loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không
chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
6. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm nay, bao gồm: 
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; 
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả
năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng
về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; 
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng
lao động từ 61% đến 80%; 
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ
quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; 
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt
khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; 
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật; 
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học
hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy
thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.  Dân quân thường trực.
7. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự
Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự năm nay, bao gồm: STT NỘI DUNG 1
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; 2
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; 3
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; 4
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; 5
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 6
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. 7
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì
được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi
nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký Quyết định.
Document Outline

  • Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có hợp pháp
    • 1. Đóng bao nhiêu tiền thì không phải đi nghĩa vụ
    • 2. Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy đị
    • 3. Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt thế
    • 4. Vi phạm về nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trác
    • 5. Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện ng
    • 6. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
    • 7. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự