



Preview text:
Động từ là gì? Ví dụ và cách sử dụng của động từ?
Động từ là gì? Cách sử dụng động từ như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Mục lục bài viết 1. Động từ là gì?
2. Chức năng chính của động từ là gì?
3. Phân loại động từ như thế nào?
4. Các lưu ý khi sử dụng động từ là gì?
5. Luyện tập về động từ
1. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật
hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự
đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết
hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những
khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những
đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là
đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng
có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với
các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp
đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
>> Xem thêm: Cụm động từ là gì? Ví dụ cụm động từ
2. Chức năng chính của động từ là gì?
Chức năng chính của động từ là làm vị ngữ trong câu và bổ sung ý nghĩa cho danh từ, tính từ khác.
Ví dụ: cây cối đâm chồi, nảy lộc vào mùa xuân. Như vậy, từ "đâm" và từ "nảy" là động từ chính
trong câu và đóng vai trò là vị ngữ.
Ngoài ra động từ còn có thể đảm nhiệm các vai trò khác như chủ ngữ và trạng ngữ.
Ví dụ: Chơi thể thao làm chúng ta tràn đầy năng lượng. Như vậy, động từ "chơi" đóng vai trò là chủ ngữ trong câu.
- Ăn vội vàng mấy củ khoai, anh ấy vội vã lên đường. Trong câu này, động từ "ăn" đóng vai trò là trạng ngữ.
Như vậy, có thể nói, động từ có chức năng rất đa dạng và có thể được sử dụng ở nhiều vị trí khác
nhau nhằm biểu thị được mục đích của người nói.
3. Phân loại động từ như thế nào?
Trên thực tế, động từ thường được chia làm hai cửa chính là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ
trạng thái. Bên cạnh đó, người ta cũng có thể chia động từ thành nội động từ và ngoại động từ.
- Thứ nhất, động từ chỉ hoạt động: đây là dạng động từ dùng để chỉ hoạt động của con người hoặc
sự vật, hiện tượng. Ví dụ: nhảy nhảy, đi, ca, hót,...
- Thứ hai, động từ chỉ trạng thái: Đây là loại động từ dùng để tái hiện, gọi tên trạng thái, cảm xúc
hay suy nghĩ tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng. Ví dụ: giận dữ, lo sợ. Trong đó, động từ
chỉ trạng thái cũng được chia thành nhiều loại như sau:
Động từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, có, hết... Ví dụ: Nhà mình còn trà không?
Động từ chỉ trạng thái biến hóa: thành, hoá, trở nên... Ví dụ: Thánh Gióng bỗng trở nên cao lớn lạ thường.
Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải,... Ví dụ: cô ấy được nhận học bổng.
Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua,... Ví dụ: cô ấy đã cao bằng tôi rồi.
Có thể thấy, những động từ chỉ hành động dùng để trả lời cho câu hỏi: làm gì? Còn các động từ
chỉ trạng thái thì trả lời cho câu hỏi: làm sao? Trong nhiều trường hợp, có những động từ vừa được
xếp vào loại chỉ hành động lại vừa được xếp vào loại chỉ trạng thái.
Bên cạnh đó, dựa vào vai trò của động từ ở trong câu, em có thể chia động từ thành nội động từ và ngoại động từ.
- Nội động từ là những động từ có thể mô tả, chỉ hoặc hướng vào người làm chủ hoạt động như
ngồi, chạy, nằm,... Về nguyên tắc, nội động từ phải được kết hợp với quan hệ từ để bổ nghĩa cho đối tượng.
Ví dụ: mẹ mua cho em một con mèo. Trong câu này, nội động từ là "mua" và từ "cho" là quan hệ từ.
- Ngoại động từ là những động từ hướng đến người hoặc vật khác như: xây, cắt,... Về cơ bản, ngoại
động từ không cần phải có quan hệ từ mà vẫn có thể bổ nghĩa cho đối tượng trực tiếp.
Ví dụ: mọi người yêu quý mẹ. Trong câu này, ngoại động từ là "yêu quý" và "mẹ" là bổ ngữ.
4. Các lưu ý khi sử dụng động từ là gì?
Các động từ có thể được kết hợp với các từ khác để bổ sung ý nghĩa và khiến cho câu văn có tính
biểu cảm cao hơn. Tuy nhiên có một số từ mà chỉ có thể kết hợp với động từ chỉ hoạt động nhưng
không thể kết hợp với động từ chỉ trạng thái, chẳng hạn như từ "xong"
Ví dụ: tôi đã ăn xong. Với câu này, "ăn" là động từ chỉ hoạt động của con người nên có thể kết
hợp với từ "xong" để chỉ việc một người đã hoàn thành hoạt động của họ. Mặt khác, động từ chỉ
trạng thái thì không thể kết hợp với từ "xong", bởi không ai nói là: Tôi đã buồn xong
Trong một số trường hợp, nội động từ có thể sử dụng như động từ chỉ trạng thái. Có một số từ có
thể kết hợp với trợ từ chỉ mức độ và mang tính chất, ý nghĩa như tính từ. Ví dụ: vui vẻ là một loại
động từ chỉ trạng thái nhưng khi sử dụng theo cách khác thì nó có thể trở thành tính từ. Như trong
câu sau: Cô ấy là một người vui vẻ. Như vậy, động từ "vui vẻ" đã trở thành một tính từ nhằm chỉ
đặc điểm của con người.
5. Luyện tập về động từ
Bài 1: Cho các động từ sau: hết, thành, phải, thua, có, hoá, biến thành, bằng, không. Hãy sắp
xếp các động từ trên vào các nhóm sau:
a. Động từ chỉ trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại
b. Động từ chỉ trạng thái biến hóa
c. Động từ chỉ trạng thái tiếp thu
d. Động từ chỉ trạng thái so sánh Trả lời:
a. Động từ chỉ trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại là: hết, có
b. Động từ chỉ trạng thái biến hóa là: thành, hoá, biến thành
c. Động từ chỉ trạng thái tiếp thu là: phải
d. Động từ chỉ trạng thái so sánh là: thua, bằng, không.
Bài 2: Em hãy tìm các động từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các
ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lướt qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn
hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành
phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Trả lời: Động từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: thử, có cẳng, đạp, lướt, vũ, đi, sôi.
Bài 3: Em hãy tìm các động từ trong đoạn văn sau:
Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim
đại bàng thân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát
ra những tiếng vi vu vi vu từ trên nền trời xanh thăm thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang
cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội...
Trả lời: Động từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: cất lên, bay, chao lượn, vỗ, hoà âm.