6.1.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tục
Đoạn 04 VSA 01 định nghĩa giả định liên tục (nh liên tục hoạt động kinh
doanh): Thông thường một doanh nghiệp được coi là đang hoạt động khi nó
ếp tục hoạt động cho một tương lai định trước. Người ta quan niệm rằng doanh
nghiệp không ý định và cũng không cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy
mô hoạt động của mình.
Giđịnh liên tục một giả định sở cho việc lập báo cáo tài chính. Nhiều
phương pháp xử lý kế toán và trình bày báo cáo tài chính dựa trên giả định này.
Các dấu hiệu, sự kin liên quan đến giả định hoạt động liên tục
Dấu hiệu tài chính
- Các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường.
-Hoạt động kinh doanh lỗ trầm trng
-Không có khả năng thanh toán
Dấu hiệu hoạt động
-Thiếu thành viên quản lý chủ chốt
-Mất thị trường, khách hàng
-Khó khăn về nguồn cung cấp chủ yếu
Dấu hiệu khác
Sự thay đổi trong chính sách nhà nước, môi
trường kinh doanh
Trách nhiệm của Kiểm toán viên:
- Giai đoạn lập kế hoạch: Xem xét các sự kiện hay điều kiện có nhiều
nghi vấn dẫn đến giả định bị vi phạm
Vd: Doanh nghiệp bị lỗ liên tục không khả năng thanh toán những
khoản nợ đáo hạn, bị những tai họa nghiêm trọng như hóa hoạn, thiên tai...
- Xem xét các đánh giá của người quản lý về giđịnh hoạt động liên
tục
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi xuất hiện các nghi vn
có thể bị vi phạm. Các thủ tục thường được sử dụng là:
+ Soát lại các kế hoch của người quản lý
+ Thu thập các bằng chứng để khẳng định hoặc xua tan nghi vn
Sau khi thực hiện các thủ tục trên nếu còn tồn tại một sự kiện không chắc
chắn trọng yếu liên quan đến giả định hoạt động liên tục hay không để đưa
ra ý kiến thích hợp trên báo cáo kiểm toán. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán.
6.1.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
Từ ngày kết thúc niên độ cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán, và sau ngày
công bố báo o tài chính đã được kiểm toán có thể xảy ra những sự kiện quan
trọng có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Chúng được gọi là các sự kin
xảy ra sau ngày kết thúc niên độ (còn lại tắt là các sự kin ếp theo).
Theo VAS 23, có 2 loi sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cn
được quan tâm đó là: Các sự kiện cần phải điều chỉnh BCTC các sự kiện không
cần phải điều chỉnh nhưng có thể phải thuyết minh trên BCTC.
a. Đối với các sự kiện có ảnh hưởng trực ếp đến báo cáo tài chính và đòi hỏi
phải điều chỉnh báo cáo tài chính
:
Đây những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính cần phải điều chỉnh
trước khi lập báo cáo tài chính. Dưới đây là một số sự kiện ếp theo thuộc loại
y:
+ Kết quả xét xử một vụ kiện sau ngày kết thúc niên độ cho thấy số ền
đơn vị bị bồi thường là trọng yếu
+ Một số Sec của khách hàng đã ghi vào tồn quỹ của đơn vị vào ngày khóa
sổ, đến khi nộp ngân hàng vào đầu năm sau đơn vmới phát hiện không
khả năng thu ền
+ Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng
chứng về giá trị thuần có thể thc hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
VD: Sau ngày kết thúc niên đ, ban quản của đơn vị kiểm tra lại chúng
từ phát hiện khoản phải thu của đơn vị 765 triệu nhưng kế toán lại ghi nhầm
675 triệu. Vy, dựa vào các chứng từ, đơn vị cần phải điều chỉnh và đánh giá
lại khoản phải thu của khách hàng vào ngày kết thúc niên độ.
b. Đối với các sự kiện không ảnh hưởng trực ếp đến báo cáo tài chính nhưng
cần phải công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính :
Đây những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính nhưng không phải điều
chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính. Dưới đây là một số sự kiện xy ra sau ngày
kết thúc niên độ cần được công bố :
+ Việc hợp nhất kinh doanh hoặc thanh lý công ty con của tập đoàn
+ Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn
+ Việc công bố kế hoch ngừng hoạt động
+ Nhà xưởng sản xuất bị phá sản vì hỏa hoạn, lũ lụt
+ Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu
+ Các giao dịch chủ yếu ềm năng của cổ phiếu thường
+ Sự phát hành trái phiếu hay cổ phần
+ Sự sụt giảm giá thị trường của hàng tồn kho A vì nhà nước cấm bán loại
hàng này kể tự thời điểm X
+ Xuất hiện những vụ kin tụng lớn
Sự khác nhau giữa hai sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán
Vấn đề cần so sánh
Các sự kiện cần điều
chỉnh BCTC
Các sự kiện không cần
phải điều chỉnh BCTC
Thời điểm phát sinh
Phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán
năm
Phát sinh sau ngày khóa
sổ kế toán lập
BCTC
Yêu cầu
Cần phải điều chỉnh lại
BCTC
Không cần điều chỉnh
BCTC nhưng phải trình
y trên thuyết minh
BCTC những vấn đề
trọng yếu
Thời điểm diễn ra
Sự kiện kéo dài
trong năm tài chính
Không liên quan đến
năm tài chính
Nguyên nhân
Do sự đánh giá nhầm lẫn
Do các điều kiện khách
quan
c. Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xy ra sau
ngày kết thúc niên độ
Có thể chia làm 2 loại
Thủ tục kiểm tra số dư thông thường :
+ Thường được kiểm tra quanh thời điểm khóa sổ và thử nghiệm nhằm đánh
giá tài sản
+ những thnghiệm bản thông thường được ến hành khi kiểm toán
các khoản mục trên BCTC
+ Cung cấp bằng chứng về schuẩn xác của các số liệu và cho thấy nhiều sự
kiện xy ra sau thời điểm khóa sổ.
Vd: Khi kiểm tra số nợ phải trKTV cần phải xem xét về khnăng thanh
toán các khoản nợ của đơn vị sau ngày khóa sổ.
Thủ tục chuyên dùng để phát hiện các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
+ Đưc ến hành vào thời điểm gần ngày ký báo cáo kiểm toán nhất
Gồm 5 bưc :
+Xem xét lại các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng đtất cả các sự kiện sau
ngày khóa sổ đều đưc phản ánh
+ Xem xét biên bản Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, họp ban Giám Đốc,...
+ Xem xét BCTC kỳ gn nhất vè kế hoạch tài chính, các báo cáo quản lý khác
+ Yêu cầu cung cấp thông n
+ Trao đổi với Ban Giám Đốc về những sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ thể
nh hưởng đến BCTC.
+ Được thiết kế để m kiếm các thông n về các sự kiện xảy ra sau ngày kết
thúc niên độ để ến hành các điều chỉnh hoặc bổ sung các thuyết minh trên
BCTC

Preview text:

6.1.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tục
Đoạn 04 VSA 01 định nghĩa giả định liên tục (tính liên tục hoạt động kinh
doanh): Thông thường một doanh nghiệp được coi là đang hoạt động khi mà nó
tiếp tục hoạt động cho một tương lai định trước. Người ta quan niệm rằng doanh
nghiệp không có ý định và cũng không cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy
mô hoạt động của mình.
Giả định liên tục là một giả định cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính. Nhiều
phương pháp xử lý kế toán và trình bày báo cáo tài chính dựa trên giả định này.
Các dấu hiệu, sự kiện liên quan đến giả định hoạt động liên tục
- Các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường.
-Hoạt động kinh doanh lỗ trầm trọng
Dấu hiệu tài chính
-Không có khả năng thanh toán
-Thiếu thành viên quản lý chủ chốt
Dấu hiệu hoạt động
-Mất thị trường, khách hàng
-Khó khăn về nguồn cung cấp chủ yếu
Sự thay đổi trong chính sách nhà nước, môi Dấu hiệu khác trường kinh doanh
Trách nhiệm của Kiểm toán viên: -
Giai đoạn lập kế hoạch: Xem xét các sự kiện hay điều kiện có nhiều
nghi vấn dẫn đến giả định bị vi phạm
Vd: Doanh nghiệp bị lỗ liên tục và không có khả năng thanh toán những
khoản nợ đáo hạn, bị những tai họa nghiêm trọng như hóa hoạn, thiên tai... -
Xem xét các đánh giá của người quản lý về giả định hoạt động liên tục -
Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi xuất hiện các nghi vấn
có thể bị vi phạm. Các thủ tục thường được sử dụng là:
+ Soát lại các kế hoạch của người quản lý
+ Thu thập các bằng chứng để khẳng định hoặc xua tan nghi vấn
Sau khi thực hiện các thủ tục trên nếu còn tồn tại một sự kiện không chắc
chắn trọng yếu có liên quan đến giả định hoạt động liên tục hay không để đưa
ra ý kiến thích hợp trên báo cáo kiểm toán. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán.
6.1.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
Từ ngày kết thúc niên độ cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán, và sau ngày
công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán có thể xảy ra những sự kiện quan
trọng và có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Chúng được gọi là các sự kiện
xảy ra sau ngày kết thúc niên độ (còn lại tắt là các sự kiện tiếp theo).
Theo VAS 23, có 2 loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần
được quan tâm đó là: Các sự kiện cần phải điều chỉnh BCTC và các sự kiện không
cần phải điều chỉnh nhưng có thể phải thuyết minh trên BCTC.
a. Đối với các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và đòi hỏi
phải điều chỉnh báo cáo tài chính :
Đây là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính cần phải điều chỉnh
trước khi lập báo cáo tài chính. Dưới đây là một số sự kiện tiếp theo thuộc loại này:
+ Kết quả xét xử một vụ kiện sau ngày kết thúc niên độ cho thấy số tiền
đơn vị bị bồi thường là trọng yếu
+ Một số Sec của khách hàng đã ghi vào tồn quỹ của đơn vị vào ngày khóa
sổ, đến khi nộp ngân hàng vào đầu năm sau đơn vị mới phát hiện là không có khả năng thu tiền
+ Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng
chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
VD: Sau ngày kết thúc niên độ, ban quản lý của đơn vị kiểm tra lại chúng
từ và phát hiện khoản phải thu của đơn vị là 765 triệu nhưng kế toán lại ghi nhầm
là 675 triệu. Vậy, dựa vào các chứng từ, đơn vị cần phải điều chỉnh và đánh giá
lại khoản phải thu của khách hàng vào ngày kết thúc niên độ.
b. Đối với các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính nhưng
cần phải công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính :
Đây là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính nhưng không phải điều
chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính. Dưới đây là một số sự kiện xảy ra sau ngày
kết thúc niên độ cần được công bố :
+ Việc hợp nhất kinh doanh hoặc thanh lý công ty con của tập đoàn
+ Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn
+ Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động
+ Nhà xưởng sản xuất bị phá sản vì hỏa hoạn, lũ lụt
+ Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu
+ Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường
+ Sự phát hành trái phiếu hay cổ phần
+ Sự sụt giảm giá thị trường của hàng tồn kho A vì nhà nước cấm bán loại
hàng này kể tự thời điểm X
+ Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn
Sự khác nhau giữa hai sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán
Các sự kiện cần điều Các sự kiện không cần
Vấn đề cần so sánh chỉnh BCTC
phải điều chỉnh BCTC
Thời điểm phát sinh
Phát sinh sau ngày kết Phát sinh sau ngày khóa thúc kỳ kế toán sổ kế toán lập năm BCTC Yêu cầu Không cần điều chỉnh BCTC nhưng phải trình
Cần phải điều chỉnh lại bày trên thuyết minh BCTC BCTC những vấn đề trọng yếu
Thời điểm diễn ra Sự kiện kéo dài Không liên quan đến trong năm tài chính năm tài chính Nguyên nhân
Do sự đánh giá nhầm lẫn Do các điều kiện khách quan
c. Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để xem xét các sự kiện xảy ra sau
ngày kết thúc niên độ Có thể chia làm 2 loại
Thủ tục kiểm tra số dư thông thường :
+ Thường được kiểm tra quanh thời điểm khóa sổ và thử nghiệm nhằm đánh giá tài sản
+ Là những thử nghiệm cơ bản thông thường được tiến hành khi kiểm toán các khoản mục trên BCTC
+ Cung cấp bằng chứng về sự chuẩn xác của các số liệu và cho thấy nhiều sự
kiện xảy ra sau thời điểm khóa sổ.
Vd: Khi kiểm tra số dư nợ phải trả KTV cần phải xem xét về khả năng thanh
toán các khoản nợ của đơn vị sau ngày khóa sổ.
Thủ tục chuyên dùng để phát hiện các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
+ Được tiến hành vào thời điểm gần ngày ký báo cáo kiểm toán nhất Gồm 5 bước :
+Xem xét lại các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng để tất cả các sự kiện sau
ngày khóa sổ đều được phản ánh
+ Xem xét biên bản Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, họp ban Giám Đốc,...
+ Xem xét BCTC kỳ gần nhất vè kế hoạch tài chính, các báo cáo quản lý khác
+ Yêu cầu cung cấp thông tin
+ Trao đổi với Ban Giám Đốc về những sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ có thể ảnh hưởng đến BCTC.
+ Được thiết kế để tìm kiếm các thông tin về các sự kiện xảy ra sau ngày kết
thúc niên độ để tiến hành các điều chỉnh hoặc bổ sung các thuyết minh trên BCTC