Giá gì? Giá cả gì? Price nghĩa gì? Ví dụ
về giá
1. Định nghĩa v giá hay giá cả (price)
Giá cả, hay còn gọi giá (price), là giá tr được gán cho một đơn vị hàng hóa,
dịch vụ, tài sản hoặc đầu vào. thể hiện số tiền người mua hoặc người
tiêu dùng phải trả để sở hữu hoặc tiếp cận sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Giá
(price) là số tiền hoặc giá trị người mua hoặc khách hàng phải trả để sở
hữu hoặc sử dụng một sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản. đại diện cho mức
độ trao đổi giữa người bán người mua. G cả (price) khái niệm tổng
quát hơn, bao gồm tất cả c mức giá của các sản phẩm, dịch vụ hoặc tài
sản trong một ngành, thị trường hoặc quốc gia cụ thể. thể hiện sự biến
động phân bố của các mức giá trên thị trường.
Giá cả không chỉ bao gồm số tiền còn thể bao gồm các yếu tố khác
như chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, lợi nhuận, thuế các yếu tố quyết
định khác. Giá cả thể thay đổi theo nhiều yếu tố như cung cầu, tình hình
kinh tế, thị trường chiến lược của doanh nghiệp. Trong một số thị trường,
giá cả được quyết định hoàn toàn bởi thị trường lực lượng cung cầu. Đây
trường hợp của thị trường cạnh tranh hoàn hảo, trong đó không các nhà
cung cấp lớn nắm giữ quyền kiểm soát giá cả. Thay vào đó, giá được hình
thành dựa trên sự ơng tác giữa người mua người bán trên thị trường.
Tuy nhiên, trong các thị trường khác n thị trường độc quyền, những n
cung cấp lớn thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cả. Chính các công ty
hoặc tổ chức này thể định đoạt giá trên thị trường thông qua quyền kiểm
soát lực lượng cung cầu. Điều này th dẫn đến việc định giá cao hơn hoặc
duy trì mức giá ổn định trong thị trường.
Trong một số trường hợp, chính phủ th can thiệp để quy định hoặc điều
tiết giá cả thông qua chính sách giá cả thu nhập. Điều này thể bao gồm
việc đặt giới hạn giá, ưu đãi thuế hay c biện pháp khác nhằm duy trì sự
công bằng, ổn định giá cả và đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Tóm lại,
giá cả giá trị được gán cho ng hóa, dịch vụ hoặc tài sản, thể
được xác định bởi sự tương tác của thị trường lực lượng cung cầu. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, nhà cung cấp lớn hoặc chính phủ thể
vai trò quyết định giá cả trong thị trường.
2. Đặc trưng của giá hay giá cả
Công ty Luật Minh Khuê sẽ gửi đến quý khách hàng các đặc trưng của giá
hay giá cả:
- Giá cả một giá trị số tiền người mua phải trả đ sở hữu hoặc sử dụng
một sản phẩm hoặc dịch vụ. được thể hiện bằng một số tiền cụ thể, được
đo bằng đơn vị tiền tệ như đồng, USD, euro,... S tiền này thể hiện giá trị kinh
tế của sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
- Giá cả thể biến đổi theo thời gian tình hình thị trường. Các yếu tố như
cung cầu, chi phí sản xuất, thuế, lãi suất, thay đổi về đầu tình hình kinh
tế chung thể ảnh hưởng đến biến động giá cả. Thậm chí, các yếu t không
liên quan như thay đổi thời tiết hoặc sự kiện đặc biệt cũng thể gây ra biến
động giá cả.
- Giá cả th hiện sự phân bố của các mức giá trên thị trường. Trong một
ngành hoặc một loại sản phẩm cụ thể, thể tồn tại nhiều mức giá khác nhau.
Các mức giá này thể phản ánh sự khác biệt về chất lượng, thương hiệu,
đặc điểm kỹ thuật, địa điểm, dịch vụ hậu mãi, vv.
- Giá cả khả năng thuyết phục khách hàng quyết định mua hoặc không
mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Khách hàng đánh giá giá cả dựa trên sự so
sánh giữa giá giá trị cung cấp. Nếu giá cả phù hợp với giá trị lợi ích
khách hàng nhận được, họ sẽ động lực mua hàng. Tuy nhiên, nếu giá quá
cao so với giá trị đáng đồng tiền, khách hàng thể chuyển sang lựa chọn
khác.
- Giá cả thường được liên kết với giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ. Khách
hàng đánh giá giá cả dựa trên sự so sánh giữa giá giá trị cung cấp. Một
sản phẩm hoặc dịch vụ giá cả tương xứng với chất lượng, tính năng, hiệu
quả, sự tiện lợi hoặc c yếu tố khác khách hàng mong đợi sẽ được coi
giá trị tốt. - Giá cả một yếu tố quan trọng trong quyết định mua bán.
Khách hàng đánh giá giá cả so sánh giữa các lựa chọn trước khi đưa ra
quyết định mua hàng. Tương tự, doanh nghiệp cũng cần xem xét giá cả đ
xác định chiến lược kinh doanh, định giá sản phẩm dịch vụ, tạo lợi thế
cạnh tranh tối đa hóa lợi nhuận.
=> Giá hay giá cả một yếu tố quan trọng trong hoạt động mua bán kinh
doanh. không chỉ đại diện cho số tiền người mua phải trả, mà còn
phản ánh các đặc trưng khác như biến động, tính phân bố, tính thuyết phục,
tương quan với giá trị tầm quan trọng trong quyết định mua bán.
3. Vai trò của giá hay giá c
Giá cả đóng một vai trò quan trọng đa diện trong nền kinh tế. Dưới đây
một số vai trò chính của giá cả:
- Định hình hành vi người tiêu dùng: Giá cả một yếu t quan trọng trong
quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Giá cả thể hiện sự quan hệ giữa
giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ khả năng tài chính của người tiêu dùng.
ảnh hưởng đến lựa chọn quyết định mua hàng, từ việc chọn sản phẩm
giá rẻ hơn cho đến việc chấp nhận mua hàng đắt hơn với chất lượng tốt hơn.
- Định hình hành vi doanh nghiệp: G cả cũng ảnh hưởng đến hành vi kinh
doanh của các doanh nghiệp. Giá cả không chỉ nguồn thu nhập cho các
doanh nghiệp còn một công cụ quan trọng đ tạo ra lợi nhuận. Các
doanh nghiệp phải xác định giá cả sao cho phù hợp để thu hút khách hàng,
cạnh tranh trên thị trường đạt được mục tiêu tài chính của mình.
- Phân bổ tài nguyên: Giá cả đóng vai t quan trọng trong việc phân bổ tài
nguyên. Khi sự khan hiếm tài nguyên, giá cả tăng lên thể tác động đến
việc sử dụng tài nguyên một ch hiệu quả hơn khuyến khích sự n nhắc
trong việc sử dụng i nguyên.
- Tạo động lực cho ng tạo nâng cao năng suất: Giá cả cung cấp động
lực cho sự sáng tạo ng cao năng suất. Khi giá cả tăng lên, các doanh
nghiệp được kích thích đ cải thiện quá trình sản xuất, tìm kiếm các phương
pháp tiết kiệm chi p nâng cao hiệu suất làm việc để giữ được sự cạnh
tranh trên thị trường.
- Thúc đẩy sự cạnh tranh sự lựa chọn: Giá cả cung cấp một môi trường
cạnh tranh trong nền kinh tế. Khi giá cả được quyết định bởi thị trường, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng thông qua giá
cả chất lượng sản phẩm. Điều này thúc đẩy sự cải tiến đa dạng hóa
sản phẩm, đồng thời cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn khác nhau.
Giá cả đóng vai trò quan trọng đa diện trong nền kinh tế. không chỉ
yếu tố quyết định trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng, mà còn nh
hưởng đến hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp, phân bổ tài nguyên
tạo động lực cho sự cạnh tranh sáng tạo. Giá cả cung cấp một môi trường
cạnh tranh, thúc đẩy sự lựa chọn khuyến khích sự cân nhắc trong việc sử
dụng tài nguyên. Đồng thời, giá cả cũng thể được điều tiết bởi chính phủ
trong một số trường hợp. Tổng quan, vai trò của giá cả quan trọng trong
việc hình thành điều chỉnh các hoạt động kinh tế tạo điều kiện cho sự
phát triển bền vững của nền kinh tế.
4. Một số thuật ngữ, khái niệm liên quan khác v giá, giá c
4.1 Giá chào bán (OFFER) gì?
Chào giá bán hoặc đưa ra bán. Xem Firm offer. Đồng nghĩa với Asked trong
bản niêm yết giá thị trường.
To offer or put up for sale. See Firm offer. Synonymous With Asked in a
market price Quotation.
OFFER TO PURCHASE: đặt giá mua; Xem TAKEOVER BID.
4.2 Sụt giá vừa phải (SAG) gì?
Sụt giá vừa phải (SAG) khuynh hướng giá sụt giảm vừa phải.
The tendency of prices to recede moderately.
4.3 Theo giá giới hạn hoặc tốt hơn (AT, OR BETIER) gì?
Theo giá giới hạn hoặc tốt hơn (AT, OR BETIER) từ đôi khi đi kèm theo
một lệnh mua hoặc bán. Khi đi kèm với lệnh mua, t này yêu cầu phải mua
với giá giới hạn cụ th hoặc dưới giá giới hạn. Khi đi kèm với lệnh bán,
yêu cầu phải bán với giá giới hạn cụ thể hoặc trên. những người môi giới
buộc phải thực thi lệnh của khách ng với giá tốt nhất thể được, nên điều
quy định theo giá giới hạn hoặc tốt hơn thực ra không cần thiết.
(Term which sometimes accompanies an order to buy or sell. When attached
to the buy order, it requires purchase at the price limit specified or below that
limit. When attached to the sell order, it requires sale at the price limit
specified or above. Since brokers, as agents, are obligated to execute their
client's order at the best price obtainable, the stipulation at, or better is
actually superfluous).
4.4 Giá đặt bán trước gì?
Giá đặt bán trước (OFFERED AHEAD) tình trạng đôi khi tồn tại khi một
người đã đăng lệnh bán với giá nhất định thấy các giá chào n tương t
hoặc thấp hơn được trình trước đó cho cùng chứng khoán; tất nhiên những
giá đặt bán này quyền trước giá chào n của anh ta.
A condition existing, sometimes, when a person who has entered an order to
sell at a stipulated price finds that similar or lower offers have been previously
submitted on the same stock; these naturally take precedence over his.

Preview text:

Giá là gì? Giá cả là gì? Price nghĩa là gì? Ví dụ về giá
1. Định nghĩa về giá hay giá cả (price)
Giá cả, hay còn gọi là giá (price), là giá trị được gán cho một đơn vị hàng hóa,
dịch vụ, tài sản hoặc đầu vào. Nó thể hiện số tiền mà người mua hoặc người
tiêu dùng phải trả để sở hữu hoặc tiếp cận sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Giá
(price) là số tiền hoặc giá trị mà người mua hoặc khách hàng phải trả để sở
hữu hoặc sử dụng một sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản. Nó đại diện cho mức
độ trao đổi giữa người bán và người mua. Giá cả (price) là khái niệm tổng
quát hơn, bao gồm tất cả các mức giá của các sản phẩm, dịch vụ hoặc tài
sản trong một ngành, thị trường hoặc quốc gia cụ thể. Nó thể hiện sự biến
động và phân bố của các mức giá trên thị trường.
Giá cả không chỉ bao gồm số tiền mà còn có thể bao gồm các yếu tố khác
như chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, lợi nhuận, thuế và các yếu tố quyết
định khác. Giá cả có thể thay đổi theo nhiều yếu tố như cung cầu, tình hình
kinh tế, thị trường và chiến lược của doanh nghiệp. Trong một số thị trường,
giá cả được quyết định hoàn toàn bởi thị trường và lực lượng cung cầu. Đây
là trường hợp của thị trường cạnh tranh hoàn hảo, trong đó không có các nhà
cung cấp lớn nắm giữ quyền kiểm soát giá cả. Thay vào đó, giá được hình
thành dựa trên sự tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường.
Tuy nhiên, trong các thị trường khác như thị trường độc quyền, những nhà
cung cấp lớn có thể có ảnh hưởng đáng kể đến giá cả. Chính các công ty
hoặc tổ chức này có thể định đoạt giá trên thị trường thông qua quyền kiểm
soát lực lượng cung cầu. Điều này có thể dẫn đến việc định giá cao hơn hoặc
duy trì mức giá ổn định trong thị trường.
Trong một số trường hợp, chính phủ có thể can thiệp để quy định hoặc điều
tiết giá cả thông qua chính sách giá cả và thu nhập. Điều này có thể bao gồm
việc đặt giới hạn giá, ưu đãi thuế hay các biện pháp khác nhằm duy trì sự
công bằng, ổn định giá cả và đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Tóm lại,
giá cả là giá trị được gán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản, và nó có thể
được xác định bởi sự tương tác của thị trường và lực lượng cung cầu. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, nhà cung cấp lớn hoặc chính phủ có thể có
vai trò quyết định giá cả trong thị trường.
2. Đặc trưng của giá hay giá cả
Công ty Luật Minh Khuê sẽ gửi đến quý khách hàng các đặc trưng của giá hay giá cả:
- Giá cả là một giá trị số tiền mà người mua phải trả để sở hữu hoặc sử dụng
một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó được thể hiện bằng một số tiền cụ thể, được
đo bằng đơn vị tiền tệ như đồng, USD, euro,... Số tiền này thể hiện giá trị kinh
tế của sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
- Giá cả có thể biến đổi theo thời gian và tình hình thị trường. Các yếu tố như
cung cầu, chi phí sản xuất, thuế, lãi suất, thay đổi về đầu tư và tình hình kinh
tế chung có thể ảnh hưởng đến biến động giá cả. Thậm chí, các yếu tố không
liên quan như thay đổi thời tiết hoặc sự kiện đặc biệt cũng có thể gây ra biến động giá cả.
- Giá cả thể hiện sự phân bố của các mức giá trên thị trường. Trong một
ngành hoặc một loại sản phẩm cụ thể, có thể tồn tại nhiều mức giá khác nhau.
Các mức giá này có thể phản ánh sự khác biệt về chất lượng, thương hiệu,
đặc điểm kỹ thuật, địa điểm, dịch vụ hậu mãi, vv.
- Giá cả có khả năng thuyết phục khách hàng quyết định mua hoặc không
mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Khách hàng đánh giá giá cả dựa trên sự so
sánh giữa giá và giá trị cung cấp. Nếu giá cả phù hợp với giá trị và lợi ích mà
khách hàng nhận được, họ sẽ có động lực mua hàng. Tuy nhiên, nếu giá quá
cao so với giá trị đáng đồng tiền, khách hàng có thể chuyển sang lựa chọn khác.
- Giá cả thường được liên kết với giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ. Khách
hàng đánh giá giá cả dựa trên sự so sánh giữa giá và giá trị cung cấp. Một
sản phẩm hoặc dịch vụ có giá cả tương xứng với chất lượng, tính năng, hiệu
quả, sự tiện lợi hoặc các yếu tố khác mà khách hàng mong đợi sẽ được coi là
có giá trị tốt. - Giá cả là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua bán.
Khách hàng đánh giá giá cả và so sánh giữa các lựa chọn trước khi đưa ra
quyết định mua hàng. Tương tự, doanh nghiệp cũng cần xem xét giá cả để
xác định chiến lược kinh doanh, định giá sản phẩm và dịch vụ, tạo lợi thế
cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
=> Giá hay giá cả là một yếu tố quan trọng trong hoạt động mua bán và kinh
doanh. Nó không chỉ đại diện cho số tiền mà người mua phải trả, mà còn
phản ánh các đặc trưng khác như biến động, tính phân bố, tính thuyết phục,
tương quan với giá trị và tầm quan trọng trong quyết định mua bán.
3. Vai trò của giá hay giá cả
Giá cả đóng một vai trò quan trọng và đa diện trong nền kinh tế. Dưới đây là
một số vai trò chính của giá cả:
- Định hình hành vi người tiêu dùng: Giá cả là một yếu tố quan trọng trong
quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Giá cả thể hiện sự quan hệ giữa
giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ và khả năng tài chính của người tiêu dùng.
Nó ảnh hưởng đến lựa chọn và quyết định mua hàng, từ việc chọn sản phẩm
giá rẻ hơn cho đến việc chấp nhận mua hàng đắt hơn với chất lượng tốt hơn.
- Định hình hành vi doanh nghiệp: Giá cả cũng ảnh hưởng đến hành vi kinh
doanh của các doanh nghiệp. Giá cả không chỉ là nguồn thu nhập cho các
doanh nghiệp mà còn là một công cụ quan trọng để tạo ra lợi nhuận. Các
doanh nghiệp phải xác định giá cả sao cho phù hợp để thu hút khách hàng,
cạnh tranh trên thị trường và đạt được mục tiêu tài chính của mình.
- Phân bổ tài nguyên: Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ tài
nguyên. Khi có sự khan hiếm tài nguyên, giá cả tăng lên có thể tác động đến
việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn và khuyến khích sự cân nhắc
trong việc sử dụng tài nguyên.
- Tạo động lực cho sáng tạo và nâng cao năng suất: Giá cả cung cấp động
lực cho sự sáng tạo và nâng cao năng suất. Khi giá cả tăng lên, các doanh
nghiệp được kích thích để cải thiện quá trình sản xuất, tìm kiếm các phương
pháp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu suất làm việc để giữ được sự cạnh tranh trên thị trường.
- Thúc đẩy sự cạnh tranh và sự lựa chọn: Giá cả cung cấp một môi trường
cạnh tranh trong nền kinh tế. Khi giá cả được quyết định bởi thị trường, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng thông qua giá
cả và chất lượng sản phẩm. Điều này thúc đẩy sự cải tiến và đa dạng hóa
sản phẩm, đồng thời cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn khác nhau.
Giá cả đóng vai trò quan trọng và đa diện trong nền kinh tế. Nó không chỉ là
yếu tố quyết định trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng, mà còn ảnh
hưởng đến hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp, phân bổ tài nguyên và
tạo động lực cho sự cạnh tranh và sáng tạo. Giá cả cung cấp một môi trường
cạnh tranh, thúc đẩy sự lựa chọn và khuyến khích sự cân nhắc trong việc sử
dụng tài nguyên. Đồng thời, giá cả cũng có thể được điều tiết bởi chính phủ
trong một số trường hợp. Tổng quan, vai trò của giá cả là quan trọng trong
việc hình thành và điều chỉnh các hoạt động kinh tế và tạo điều kiện cho sự
phát triển bền vững của nền kinh tế.
4. Một số thuật ngữ, khái niệm liên quan khác về giá, giá cả
4.1 Giá chào bán (OFFER) là gì?

Chào giá bán hoặc đưa ra bán. Xem Firm offer. Đồng nghĩa với Asked trong
bản niêm yết giá thị trường.
To offer or put up for sale. See Firm offer. Synonymous With Asked in a market price Quotation.
OFFER TO PURCHASE: đặt giá mua; Xem TAKEOVER BID.
4.2 Sụt giá vừa phải (SAG) là gì?
Sụt giá vừa phải (SAG) là khuynh hướng giá sụt giảm vừa phải.
The tendency of prices to recede moderately.
4.3 Theo giá giới hạn hoặc tốt hơn (AT, OR BETIER) là gì?
Theo giá giới hạn hoặc tốt hơn (AT, OR BETIER) là từ đôi khi đi kèm theo
một lệnh mua hoặc bán. Khi đi kèm với lệnh mua, từ này yêu cầu phải mua
với giá giới hạn cụ thể hoặc dưới giá giới hạn. Khi nó đi kèm với lệnh bán, nó
yêu cầu phải bán với giá giới hạn cụ thể hoặc trên. Vì những người môi giới
buộc phải thực thi lệnh của khách hàng với giá tốt nhất có thể được, nên điều
quy định theo giá giới hạn hoặc tốt hơn thực ra không cần thiết.
(Term which sometimes accompanies an order to buy or sel . When attached
to the buy order, it requires purchase at the price limit specified or below that
limit. When attached to the sel order, it requires sale at the price limit
specified or above. Since brokers, as agents, are obligated to execute their
client's order at the best price obtainable, the stipulation at, or better is actual y superfluous).
4.4 Giá đặt bán trước là gì?
Giá đặt bán trước (OFFERED AHEAD) là tình trạng đôi khi tồn tại khi một
người đã đăng ký lệnh bán với giá nhất định thấy các giá chào bán tương tự
hoặc thấp hơn được trình trước đó cho cùng chứng khoán; tất nhiên những
giá đặt bán này có quyền trước giá chào bán của anh ta.
A condition existing, sometimes, when a person who has entered an order to
sel at a stipulated price finds that similar or lower offers have been previously
submitted on the same stock; these natural y take precedence over his.
Document Outline

  • Giá là gì? Giá cả là gì? Price nghĩa là gì? Ví dụ
    • 1. Định nghĩa về giá hay giá cả (price)
    • 2. Đặc trưng của giá hay giá cả
    • 3. Vai trò của giá hay giá cả
    • 4. Một số thuật ngữ, khái niệm liên quan khác về g
      • 4.1 Giá chào bán (OFFER) là gì?
      • 4.2 Sụt giá vừa phải (SAG) là gì?
      • 4.3 Theo giá giới hạn hoặc tốt hơn (AT, OR BETIER)
      • 4.4 Giá đặt bán trước là gì?