Giải bài tập SGK Lịch Sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-2000). Liên Bang Nga (1991-2000)

Giải bài tập SGK Lịch Sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-2000). Liên Bang Nga (1991-2000). Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt môn Lịch Sử 12, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
7 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập SGK Lịch Sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-2000). Liên Bang Nga (1991-2000)

Giải bài tập SGK Lịch Sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-2000). Liên Bang Nga (1991-2000). Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt môn Lịch Sử 12, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

77 39 lượt tải Tải xuống
Gii bài tp Lch s 12 Bài 2:
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000).
Liên Bang Nga (1991 2000)
Liên Xô và các nước Đông Âu từ gia những năm 70 đến năm 1991
1. S khng hong ca chế độ xã hi ch nghĩa ở Liên Xô
Năm 1973, cuộc khng hong ca chế độ xã hi ch nghĩa ở Liên Xô
Năm 1973, cuộc khng hong du m bùng n đã tác động mnh m đến tình hình
chính tr, kinh tế tài chính ca nhiều nước trên thế gii. Trong bi cảnh đó, Liên
chậm đề ra nhng bin pháp sửa đổi để thích ng vi tình hình mới. Đến cui
những năm 70 - đu những năm 80, nền kinh tế Liên Xô dn dn bc l nhng du
hiu suy thoái.
Đời sng chính tr nhng din biến phc tp, xut hiện tưởng mt s
nhóm đối lp chng lại Đảng Cng sản và Nhà nước Xô viết.
Tháng 3 - 1985, M. Goocbachop lên năm quyền lãnh đạo Đảng Nhà c Liên
Xô, tiến hành công cuc ci t đất nước. Đường li ci t tp trung vào vic ci
cách kinh tế triệt để, tiếp theo là ci cách h thng chính tr và đổi mới tư tưởng.
Sau 6 năm tiến hành ci t, do phm nhiu sai lầm nên tình hình không được ci
thiện, đất nước Xô viết lâm vào tình trng khng hong toàn din.
V kinh tế, do vic chuyn sang kinh tế th trường quá vi vã, thiếu s điu
tiết của Nnước nên đã gây ra sự ri lon, thu nhp quc dân gim sút nghiêm
trng.
V chính tr xã hi, nhng ci cách v chính tr càng làm cho tình hình
đất nước rối ren hơn. Vic thc hiện đa nguyên chính tr, xut hin nhiều đảng đối
lp làm suy yếu vai trò lãnh đo của Nhà nước Xô viết và Đảng Cng sn Liên Xô.
S bt bình ca nhân dân ngày càng sâu sc, làm bùng n nhiu cuc mít tinh, biu
tình vi các khu hiu phản đối Đảng chính quyn. Khắp đất nước ni lên làn
sóng bãi công, xung đt sc tc din ra gay gt, nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi
Liên bang Xô viết.
Tháng 8 - 1991, mt cuc chính biến nhm lật đổ Goocbachop n ra nhưng tht
bại. Sau đó, Goocbachop tuyên bố t chc Tổng thư Đảng cng sn Liên Xô,
yêu cu gii tán Ủy ban Trung ương Đảng. Đảng cng sn Liên Xô b đình chỉ hot
động. Chính ph Liên bang b tê lit. Ngày 21 - 12 -1991, những người lãnh đạo 11
c cng hòa trong Liên bang kết hiệp định thành lp Hội đồng các quc gia
độc lp (gi tắt là SNG). Nhà c Liên bang viết tan rã. Ngày 25 - 12 - 1991,
Goocbachop t chc Tng thng lá c búa liềm trên nóc điện Kremli b h xung,
đánh dấu s chm dt chế độ xã hi Liên Xô sau 74 năm tồn ti.
2. S khng hong ca chế độ xã hi ch nghĩa ở các nước Đông Âu
Cuc khng hong du m năm 1973 tác động mạnh đến nn kinh tế của các nước
Đông Âu. Vào những năm cuối ca thp k 70 - đầu thp k 80, nn kinh tế Đông
Âu lâm vào tình trng trì tr. Lòng tin của nhân dân vào Đng cng sn và Nhà
c ngày càng gim sút. Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước các nước Đông Âu đã
nhng c gắng để điu chnh s phát trin kinh tế. Nhng sai lm ca nhng
bin pháp ci cách cng vi s bế tc trong công cuc ci t Liên Xô hot
động phá hoi ca các thế lc phản động đã làm choc cuc khng hong các
c hi ch Đông Âu ngày càng gay gắt. Ban lãnh đạo các nước Đông Âu
lần lượt t b quyền lãnh đạo của Đảng, chp nhn chế độ đa nguyên, đa đng
tiến hành tng tuyn c, chm dt chế độ xã hi ch nghĩa xã hội.
Cng hòa Dân ch Đức, cuc khng hong bùng n t cuối năm 1989, nhiều
ngưi t Đông Đức, chạy sang Tây Đức, "bức tường Beclin" b phá b. Ngày 3 -
10 - 1990 vic thng nhất nước Đức đã được thc hin vi s sáp nhp Cng hòa
dân ch Đức và Cng hòa Liên bang Đức.
3. Nguyên nhân tan ra ca chế độ xã hi ch nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông
Âu
Công cuc xây dng ch nghĩa xã hội Liên các nước Đông Âu đã đem lại
nhiu thành tu to lớn, thúc đẩy s phát trin kinh tế - xã hi ca Liên các
ớc Đông Âu. Nhưng dn dn chính nhng sai lm và khuyết tật đã làm xói mòn,
dn ti s tan ca chế độ hi ch nghĩa châu Âu trong những năm 1989 -
1991. Nguyên nhân trưc hết do đường lối nh đạo mang tính ch quan duy ý
chí, cùng với chế tp trung quan liêu bao cp làm cho sn xut trì trệ, đời sng
nhân dân không được ci thiện. Thêm vào đó, sự thiếu dân ch công bằng đã
làm tăng thêm s bt mãn trong qun chúng. Hai là, không bt kp bước phát trin
ca khoa hc - thuật tiên tiến, dẫn đến tình trng trì tr, khng hng v kinh tế,
hi. Ba là, khi tiến hành ci t li phm phi sai lm trên nhiu mt, m cho
khng hong thêm trm trng. Bn là, s chng phá ca các thế lực thù địch
trong và ngoài nước.
(trang 14 sgk Lch S 12): Nêu nhng thành tu chính ca Liên trong
công cuc khôi phc kinh tế sau chiến tranh.
Tr li:
Vi tinh thn t lc t ờng, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thng li kế hoch
5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thi hạn (trong vòng 4 năm 3 tháng.)
Công nghiệp được phc hồi vào năm 1947. Đến năm 1950, tổng sản lượng công
nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoch d kiến là 48%) hơn 6200
xí nghiệp được phc hi hoc xây dng mới đi vào hoạt động.
Sn xut nông nghiệp năm 1950 đã đạt mc trước chiến tranh.
Khoa hc - thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên đã chế to thành
công bom nguyên t, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
(trang 14 sgk Lch S 12): Nhng thành tu trong công cuc xây dng ch
nghĩa xã hội Đông Âu là gì?
Tr li:
Công cuc xây dng ch nghĩa hội các nước Đông Âu trong những năm
1950-1970 đã đạt được rt nhiu thành tu:
+ Các nước Đông Âu đã tiến hành xây dng nn ng nghiệp, điện khí hóa toàn
quc, sản lượng công nghiệp tăng cao gấp hàng chc ln.
+ Nông nghiệp đạt được nhiu thành tựu, đáp ứng nhu cầu trong nước.
+ Tiến b khoa hc k thuật được áp dng vào cuc sng.
Các nước Đông Âu xuất phát đim thấp đã phát triển tr thành các quc gia
công nông nghip.
(trang 14 sgk Lch S 12): Trình bày s ra đời vai trò ca Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế k XX.
Tr li:
S ra đời:
Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế đưc thành lp vi s tham gia ca các
c hi ch nghĩa (Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Tip Khc,
Rumani). Cng hòa Dân ch Đức gia nhập vào năm 1950.
Vai trò:
Giúp đỡ các nước thành viên, thúc đy s tiến b v k thut kinh tế, không
ngng nâng cao mc sng của nhân dân. Liên chính nước gi vai trò quyết
định trong khi SEV.
Mt s hn chế trong hoạt động ca t chức này: chưa hòa nhp với đời sng kinh
tế thế gii, vic áp dng tiến b khoa hc và công ngh vào cuc sng còn chậm
(trang 17 sgk Lch S 12): Lp niên biu các s kin quan trng Liên
trong thi gian tiến hành ci t (1985-1991)
Tr li:
Thi gian
S kin
3/1985
M. Goócbachp lên nm quyền lãnh đạo Đảng nhà nước Liên Xô,
tiến hành công cuc ci t đất nước.
1991
Sau 6 năm tiến hành ci t, Liên lâm vào tình trng khng hong
toàn din.
8/1991
Chính biến nhm lật đổ Goócbachp diễn ra nhưng thất bại. Sau đó,
Goócbachp tuyên b t chc Tổng bí thư Đảng Cng sn Liên Xô.
21/12/1991
Hiệp định thành lp Cộng đồng các quốc gia độc lập được kết.
Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã.
25/12/1991
Đánh dấu s chm dt chế độ xã hi ch nghĩa Liên Xô sau 74 năm
tn ti.
(trang 18 sgk Lch S 12): Nêu nhng nét chính v tình hình Liên bang Nga
trong những năm 1991-2000
Tr li:
* V kinh tế: Trong những năm 1990-1995, tc độ tăng trưởng luôn con s âm.
Tuwg năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu tín hiu phc hồi, tăng dần
vào các năm sau đó. Tốc độ tăng trưởng tăng 0,5% (1997), 9% (2000).
* V chính tr: Ban hành hiến pháp Liên bang Nga (12/1993).
* V đối ngoi: mt mt ng v phương Tây với hi vng nhận được s ng h v
chính tr và giúp đỡ v kinh tế. Mt khác, Nga khôi phc quan h vi mt s c
châu Á.
T năm 2000: Kinh tế và chính tr dần được khôi phc, tuy vậy nước Nga vn phi
đương đầu vi nhiu thách thc mi.
Câu 1 (trang 18 sgk S 12): Lp niên biu nhng s kin chính ca Liên
và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991.
Li gii:
Thi gian
Liên Xô
Các nước Đông Âu
1945-
1950
Liên tiến hành công cuc
khôi phc kinh tế và đạt được
nhiu thành tu quan trng.
8/1/1949: Hội đồng tương trợ
kinh tế đưc thành lp nhm
tăng cường s hp tác gia các
c Xã hi ch nghĩa.
Các nước dân ch nhân dân Đông
Âu tiến hành ci cách ruộng đất,
ban hành các quyn t do dân ch,
vai trò lãnh đạo của các Đảng Cng
sản ngày càng đưc khẳng định.
1950
1970
Thc hin nhiu kế hoch dài
hn tiếp tc xây dựng sở vt
cht ca ch nghĩa xã hội.
+ Tr thành cường quc công
nghiệp đứng th 2 thế gii.
+ Sn xut nông nghiệp đạt đưc
nhiu thành tu.
+ Khoa hc k thuật: đạt được
nhiu tiến b t bc.
+ Trình độ hc vn của người
dân tăng cao.
+ Tiếp tục giúp đỡ các nước
hi ch nghĩa.
Thc hin nhiu kế hoạch 5 năm.
T những nước nghèo tr thành
các quc gia công nông nghip.
Nhng
năm 70
đến năm
1991
+ 1973: Khng hong du m
Liên Xô.
+ Nn kinh tế Liên dn bc
l du hiu suy thoái.
+ 3/1985: M. Goócbachp lên
nm quyền lãnh đạo Đảng và nhà
c Liên Xô, tiến hành công
cuc ci t đất nưc.
+ 1991: Sau 6 năm tiến hành ci
t, Liên lâm vào tình trng
khng hong toàn din.
+ 8/1991: Chính biến nhm lt
đổ Goócbachp diễn ra nhưng
tht bại. Sau đó, Goócbachốp
tuyên b t chc Tổng thư
Đảng Cng sn Liên Xô.
+ 21/12/1991: Hiệp định thành
lp Cng đồng các quốc gia độc
lập được kết. Nhà nước Liên
+ Cuc khng hong du m
Liên tác động mnh ti các
ớc Đông Âu.
+ Nn kinh tế Đông Âu lâm vào
tình trng trì tr.
+ Ban nh đạo các nước Đông Âu
lần lượt t b quyền lãnh đạo ca
Đảng.
+ Nước Đức được thng nht(Cng
hòa Dân ch Đức Cng hòa
Liên bang Đức).
bang Xô viết tan rã.
+ 25/12/1991: Đánh dấu s chm
dt chế độ xã hi ch nghĩa
Liên Xô sau 74 năm tn ti.
Câu 2 (trang 18 sgk S 12): Phân ch nhng nguyên nhân chính dẫn đến s
tan rã ca chế độ Xã hi ch nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Li gii:
Nguyên nhân trước hết do đường lối lãnh đạo mang tính ch quan, duy ý chí,
cùng vi chế độ tp trung quan liêu bao cp làm cho sn xut trì tr, đời sng nhân
dân không được ci thin.
Hai là, không bt kp những bước phát trin ca khoa hc k thut tiên tiến, dn
đến nhng khng hong trì tr. Trong khi vào những năm 70 ca thế k XX,
Khoa hc k thut trên thế gii phát trin mnh m, phn lớn các nước bản biết
tn dng triệt để để đưa nền kinh tế phát triển thì Liên các nước Đông Âu
chm áp dng KH KT vào nn kinh tế .
Ba là, khi tiến hành ci t các nước này li phm phi nhng sai lm trên nhiu
mt, nhng sai lm t kinh tế đến chính tr làm cho khng hong thêm trm trng.
Bn là, s chng pca các thế lực thù địch trong ngoài nước. Đây cũng
chính là mt nguyên nhân dẫn đến s tan rã ca chế độ Xã hi ch nghĩa ở Liên Xô
và các nước Đông Âu.
| 1/7

Preview text:

Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 2:
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000).
Liên Bang Nga (1991 – 2000)
Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
Năm 1973, cuộc khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình
chính trị, kinh tế tài chính của nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, Liên
Xô chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới. Đến cuối
những năm 70 - đầu những năm 80, nền kinh tế Liên Xô dần dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái.
Đời sống chính trị có những diễn biến phức tạp, xuất hiện tư tưởng và một số
nhóm đối lập chống lại Đảng Cộng sản và Nhà nước Xô viết.
Tháng 3 - 1985, M. Goocbachop lên năm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên
Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. Đường lối cải tổ tập trung vào việc cải
cách kinh tế triệt để, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.
Sau 6 năm tiến hành cải tổ, do phạm nhiều sai lầm nên tình hình không được cải
thiện, đất nước Xô viết lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện.
Về kinh tế, do việc chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều
tiết của Nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng.
Về chính trị và xã hội, những cải cách về chính trị càng làm cho tình hình
đất nước rối ren hơn. Việc thực hiện đa nguyên chính trị, xuất hiện nhiều đảng đối
lập làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Nhà nước Xô viết và Đảng Cộng sản Liên Xô.
Sự bất bình của nhân dân ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ nhiều cuộc mít tinh, biểu
tình với các khẩu hiệu phản đối Đảng và chính quyền. Khắp đất nước nổi lên làn
sóng bãi công, xung đột sắc tộc diễn ra gay gắt, nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi Liên bang Xô viết.
Tháng 8 - 1991, một cuộc chính biến nhằm lật đổ Goocbachop nổ ra nhưng thất
bại. Sau đó, Goocbachop tuyên bố từ chức Tổng Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô,
yêu cầu giải tán Ủy ban Trung ương Đảng. Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt
động. Chính phủ Liên bang bị tê liệt. Ngày 21 - 12 -1991, những người lãnh đạo 11
nước cộng hòa trong Liên bang kí kết hiệp định thành lập Hội đồng các quốc gia
độc lập (gọi tắt là SNG). Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã. Ngày 25 - 12 - 1991,
Goocbachop từ chức Tổng thống lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống,
đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
2. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động mạnh đến nền kinh tế của các nước
Đông Âu. Vào những năm cuối của thập kỉ 70 - đầu thập kỉ 80, nền kinh tế Đông
Âu lâm vào tình trạng trì trệ. Lòng tin của nhân dân vào Đảng cộng sản và Nhà
nước ngày càng giảm sút. Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở các nước Đông Âu đã
có những cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế. Những sai lầm của những
biện pháp cải cách cộng với sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt
động phá hoại của các thế lực phản động đã làm choc cuộc khủng hoảng ở các
nước xã hội chủ Đông Âu ngày càng gay gắt. Ban lãnh đạo ở các nước Đông Âu
lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên, đa đảng và
tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa xã hội.
Ở Cộng hòa Dân chủ Đức, cuộc khủng hoảng bùng nổ từ cuối năm 1989, nhiều
người từ Đông Đức, chạy sang Tây Đức, "bức tường Beclin" bị phá bỏ. Ngày 3 -
10 - 1990 việc thống nhất nước Đức đã được thực hiện với sự sáp nhập Cộng hòa
dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức.
3. Nguyên nhân tan ra của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã đem lại
nhiều thành tựu to lớn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Liên Xô và các
nước Đông Âu. Nhưng dần dần chính những sai lầm và khuyết tật đã làm xói mòn,
dẫn tới sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở châu Âu trong những năm 1989 -
1991. Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý
chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống
nhân dân không được cải thiện. Thêm vào đó, sự thiếu dân chủ và công bằng đã
làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng. Hai là, không bắt kịp bước phát triển
của khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hảng về kinh tế,
xã hội. Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho
khủng hoảng thêm trầm trọng. Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
(trang 14 sgk Lịch Sử 12): – Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong
công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Trả lời:
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch
5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn (trong vòng 4 năm 3 tháng.)
Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến năm 1950, tổng sản lượng công
nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%) hơn 6200
xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động.
Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh.
Khoa học - kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành
công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
(trang 14 sgk Lịch Sử 12): – Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Đông Âu là gì?
Trả lời:
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu trong những năm
1950-1970 đã đạt được rất nhiều thành tựu:
+ Các nước Đông Âu đã tiến hành xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn
quốc, sản lượng công nghiệp tăng cao gấp hàng chục lần.
+ Nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu, đáp ứng nhu cầu trong nước.
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào cuộc sống.
Các nước Đông Âu tư xuất phát điểm thấp đã phát triển trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
(trang 14 sgk Lịch Sử 12): – Trình bày sự ra đời và vai trò của Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.
Trả lời: Sự ra đời:
Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập với sự tham gia của các
nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc,
Rumani). Cộng hòa Dân chủ Đức gia nhập vào năm 1950. Vai trò:
Giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy sự tiến bộ về kỹ thuật và kinh tế, không
ngừng nâng cao mức sống của nhân dân. Liên Xô chính là nước giữ vai trò quyết định trong khối SEV.
Một số hạn chế trong hoạt động của tổ chức này: chưa hòa nhập với đời sống kinh
tế thế giới, việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào cuộc sống còn chậm…
(trang 17 sgk Lịch Sử 12): – Lập niên biểu các sự kiện quan trọng ở Liên Xô
trong thời gian tiến hành cải tổ (1985-1991)
Trả lời: Thời gian Sự kiện 3/1985
M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô,
tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. 1991
Sau 6 năm tiến hành cải tổ, Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện. 8/1991
Chính biến nhằm lật đổ Goócbachốp diễn ra nhưng thất bại. Sau đó,
Goócbachốp tuyên bố từ chức Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô.
21/12/1991 Hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập được ký kết.
Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã.
25/12/1991 Đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
(trang 18 sgk Lịch Sử 12): – Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga
trong những năm 1991-2000
Trả lời:
* Về kinh tế: Trong những năm 1990-1995, tốc độ tăng trưởng luôn là con số âm.
Tuwg năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu có tín hiệu phục hồi, và tăng dần
vào các năm sau đó. Tốc độ tăng trưởng tăng 0,5% (1997), 9% (2000).
* Về chính trị: Ban hành hiến pháp Liên bang Nga (12/1993).
* Về đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về
chính trị và giúp đỡ về kinh tế. Mặt khác, Nga khôi phục quan hệ với một số nước châu Á.
Từ năm 2000: Kinh tế và chính trị dần được khôi phục, tuy vậy nước Nga vẫn phải
đương đầu với nhiều thách thức mới.
Câu 1 (trang 18 sgk Sử 12): Lập niên biểu những sự kiện chính của Liên Xô
và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991.
Lời giải: Thời gian Liên Xô Các nước Đông Âu
– Liên Xô tiến hành công cuộc 1945-
khôi phục kinh tế và đạt được – Các nước dân chủ nhân dân Đông 1950
nhiều thành tựu quan trọng.
Âu tiến hành cải cách ruộng đất,
ban hành các quyền tự do dân chủ,
– 8/1/1949: Hội đồng tương trợ vai trò lãnh đạo của các Đảng Cộng
kinh tế được thành lập nhằm sản ngày càng được khẳng định.
tăng cường sự hợp tác giữa các
nước Xã hội chủ nghĩa.
– Thực hiện nhiều kế hoạch dài – Thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm. 1950
– hạn tiếp tục xây dựng cơ sở vật 1970
chất của chủ nghĩa xã hội.
– Từ những nước nghèo trở thành
các quốc gia công – nông nghiệp.
+ Trở thành cường quốc công
nghiệp đứng thứ 2 thế giới.
+ Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu.
+ Khoa học kỹ thuật: đạt được
nhiều tiến bộ vượt bậc.
+ Trình độ học vấn của người dân tăng cao.
+ Tiếp tục giúp đỡ các nước Xã hội chủ nghĩa.
+ 1973: Khủng hoảng dầu mỏ ở + Cuộc khủng hoảng dầu mỏ ở Những Liên Xô.
Liên Xô tác động mạnh tới các năm 70 nước Đông Âu.
đến năm + Nền kinh tế Liên Xô dần bộc 1991 lộ dấu hiệu suy thoái.
+ Nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ.
+ 3/1985: M. Goócbachốp lên
nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà + Ban lãnh đạo các nước Đông Âu
nước Liên Xô, tiến hành công lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của
cuộc cải tổ đất nước. Đảng.
+ 1991: Sau 6 năm tiến hành cải + Nước Đức được thống nhất(Cộng
tổ, Liên Xô lâm vào tình trạng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa khủng hoảng toàn diện. Liên bang Đức).
+ 8/1991: Chính biến nhằm lật
đổ Goócbachốp diễn ra nhưng
thất bại. Sau đó, Goócbachốp
tuyên bố từ chức Tổng bí thư
Đảng Cộng sản Liên Xô.
+ 21/12/1991: Hiệp định thành
lập Cộng đồng các quốc gia độc
lập được ký kết. Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã.
+ 25/12/1991: Đánh dấu sự chấm
dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô sau 74 năm tồn tại.
Câu 2 (trang 18 sgk Sử 12): Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự
tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Lời giải:
– Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí,
cùng với chế độ tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân
dân không được cải thiện.
– Hai là, không bắt kịp những bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn
đến những khủng hoảng trì trệ. Trong khi vào những năm 70 của thế kỉ XX, –
Khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh mẽ, phần lớn các nước tư bản biết
tận dụng triệt để để đưa nền kinh tế phát triển thì Liên Xô và các nước Đông Âu
chậm áp dụng KH – KT vào nền kinh tế .
– Ba là, khi tiến hành cải tổ các nước này lại phạm phải những sai lầm trên nhiều
mặt, những sai lầm từ kinh tế đến chính trị làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
– Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Đây cũng
chính là một nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.