-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Chủ đề: Chương 6: Sinh học vi sinh vật (KNTT)
Môn: Sinh học 10
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 23 trang 92:
- Bình đựng nước thịt và bình đựng nước đường để lâu ngày, khi mở nắp có mùi giống nhau không? Vì sao?
- Em hãy kể những thực phẩm được sản xuất bằng cách sử dụng vi sinh vật phân giải protein
- Theo em thì trong làm tương và làm nước mắm, người ta có sử dụng cùng 1
loại vi sinh vật hay không? Đạm trong tương và trong nước mắm từ đâu ra? Trả lời:
- Mùi của 2 bình này khác nhau, bình nước thịt có mùi thối, bình nước đường có
mùi chua là vì bình nước thịt xảy ra quá trình lên men thối tạo ra các khí NH3;
H2S… còn bình nước đường diễn ra quá trình lên men rượu tạo khí CO2
- Một số sản phẩm từ quá trình phân giải protein là: mắm, tương, nước chấm...
- Trong làm nước mắm và làm tương, người ta không sử dụng 1 loại vi sinh vật
vì làm nước mắm sử dụng protein của động vật còn làm tương sử dụng protein của thực vật.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 23 trang 93: Em hãy kể những thực phẩm đã sử
dụng vi khuẩn lên men lactic. Trả lời:
Sữa chua, nem chua, dưa muối, ...
Câu 1 trang 94 Sinh học 10: Vi khuẩn lam tổng hợp protein của mình từ
nguồn cacbon và nito ở đâu? Kiểu dinh dưỡng của chúng là gì? Trả lời:
Vi khuẩn lam tổng hợp protein cho mình bằng sử dụng nguồn cacbon do qúa
trình quang tự dưỡng, sử dụng diệp lục a là chính. Nguồn nito là nitrogenaza cố
định nito phân tử diễn ra chủ trong tế bào dị hình.
Câu 2 trang 94 Sinh học 10: Điền sự sai khác của hai quá trình lên men vào bảng sau: (SGK) Trả lời: Đặc điểm Lên men lactic Lên men rượu
Loại vi sinh Vi khuẩn lactic đồng hình Nấm men rượu, ngoài ra có thể có vật và dị hình
một số nấm mốc và vi khuẩn Sản phẩm
- Lên men đồng hình: axit - Nấm men: rượu êtilic, CO2. lactic
- Vi khuẩn, nấm mốc: rượu, CO2,
- Lên men dị hình: axit các chất hữu cơ khác lactic CO2 êtilic và axit hữu cơ Nhận biết Có mùi chua Có mùi rượu
Câu 3 trang 94 Sinh học 10: Tại sao khi để quả vải chín 3 - 4 ngày có mùi chua? Trả lời:
Để quả vải chín 3 - 4 ngày sẽ có vị chua vì dịch quả vải chứa rất nhiều đường. Ở
vỏ quả nấm men xâm nhập vào trong quả và xảy ra quá trình lên men, chúng
chuyển hóa đường thành rượu và từ rượu thành axit (có mùi chua).
Document Outline
- Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật