Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 32: Nguồn gốc sự sống

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 32: Nguồn gốc sự sống được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Gii bài tp SGK SINH LP 12 lp 12 bài 32: Ngun gc s
sng
Lý thuyết:
S sống trên Trái Đất được phát sinh phát triển qua các giai đon tiến hóa
hóa hc, tiến hóa tin sinh hc và tiến hóa sinh hc.
S sống đầu tiên trên Trái Đất được hình thành bằng con đường hóa hc theo
các bước: Hình thành các đơn phân hữu từ các chất vô cơ, trùng phân các
đơn phân thành các đại phân tử, tương tác giữa các đại phân t hình thành nên
các tế bào khai với các chế nhân đôi, phiên mã, dịch mã, trao đổi cht,
sinh trưởng và sinh sn.
Bài 1: Trình bày thí nghim ca Mile v s hình thành ca các hp cht hu
cơ?
Năm 1953. Mile (Miller) Urây đã làm thí nghiệm kim tra gi thuyết ca
Oparin và Handan. Các ông đã tạo ra môi trường thành phn hoá hc ging
khí quyn của Trái Đất nguyên thu trong mt bình thu tinh 5 lít.
Hn hp khí CH
4
, NH
3
, và hơi nước được đặt trong điều kiện phóng điện liên
tc sut mt tun. Kết qu thu được mt s cht hữu đơn giản trong đó
các axit amin.
Sau thí nghim ca Mile Urây, nhiu nhà khoa học khác đã lặp li thí
nghim này vi thành phn các chất vô thay đổi chút ít h đều nhn
được các hp cht hữu cơ đơn giản khác nhau.
Bài 2: Nêu thí nghim chng minh các prôtêin nhit có th t hình thành t các
axit amin mà không cần đến các cơ chế dch mã?
Để chứng minh các đơn phân như axit amin thế kết hp vi nhau to nên
các chuỗi pôlipeptit đơn giản trong điu kin của Trái Đất nguyên thu, vào
những năm 1950, Fox và các cng s đã tiến hành thí nghiệm đun nóng hỗn
hp các axit amin khô nhiệt độ t 150 -180°c đã tạo ra được các chui
peptit ngắn được gi là prôtêin nhit.
Bài 3: Gi s một nơi nào đó trên Trái Đt hin nay các hp cht hữu
được tng hp t chất vô trong t nhiên thì liu t các cht này th tiến
hoá hình thành nên các tế bào khai như đã tng xy ra trong quá kh? Gii
thích.
Không vì điều kin hiện này trên trái đất rt nhiu. Ngay c khi các cht hữu cơ
th được hình thành bằng con đường hoá hc một nơi nào đó trên Trái Đt
như hiện nay thì nhng chất này cũng rt d b các sinh vt khác phân gii.
Bài 4: Nêu vai trò ca lipit trong quá trình tiến hóa to nên lp màng bán
thm?
Màng lipit vai trò rt quan trng trong vic hình thành s sng nh
màng mà các tp hp ca các cht hữu khác bên trong màng đưc cách li
vi thế gii bên ngoài. Nhng tp hợp nào được phn hoá học đặc bit giúp
chúng kh năng tự nhân đôi (sinh sn) lớn lên (sinh trưởng) thì tp hp
đó được CLTN duy trì.
Bài 5: Gii thích chn lc t nhiên giúp hình thành lên các tế bào khai như
thế nào?
Khi các đại phân t như lipit prôtêin, các nuclêic… xut hiện trong nước tp
chung cùng nhau thì các phân t lipit do đc tính k nước s lp tc hình thành
lên lp màng bao bc ly tp hp các đi phân t to nên các git nh li ti khác
nhau. Nhng git nh cha các phân t hữu cơ màng bao bọc như vậy chu
s tác động ca chn lc t nhiên s tiến a dn to nên các tế bào khai
(prolobiont).
| 1/2

Preview text:

Giải bài tập SGK SINH LỚP 12 lớp 12 bài 32: Nguồn gốc sự sống Lý thuyết:
– Sự sống trên Trái Đất được phát sinh và phát triển qua các giai đoạn tiến hóa
hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.
– Sự sống đầu tiên trên Trái Đất được hình thành bằng con đường hóa học theo
các bước: Hình thành các đơn phân hữu cơ từ các chất vô cơ, trùng phân các
đơn phân thành các đại phân tử, tương tác giữa các đại phân tử hình thành nên
các tế bào sơ khai với các cơ chế nhân đôi, phiên mã, dịch mã, trao đổi chất,
sinh trưởng và sinh sản.
Bài 1: Trình bày thí nghiệm của Mile về sự hình thành của các hợp chất hữu cơ?
– Năm 1953. Mile (Miller) và Urây đã làm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết của
Oparin và Handan. Các ông đã tạo ra môi trường có thành phần hoá học giống
khí quyển của Trái Đất nguyên thuỷ trong một bình thuỷ tinh 5 lít.
– Hỗn hợp khí CH4, NH3, và hơi nước được đặt trong điều kiện phóng điện liên
tục suốt một tuần. Kết quả thu được một số chất hữu cơ đơn giản trong đó có các axit amin.
– Sau thí nghiệm của Mile – Urây, nhiều nhà khoa học khác đã lặp lại thí
nghiệm này với thành phần các chất vô cơ có thay đổi chút ít và họ đều nhận
được các hợp chất hữu cơ đơn giản khác nhau.
Bài 2: Nêu thí nghiệm chứng minh các prôtêin nhiệt có thể tự hình thành từ các
axit amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã?
Để chứng minh các đơn phân như axit amin có thế kết hợp với nhau tạo nên
các chuỗi pôlipeptit đơn giản trong điều kiện của Trái Đất nguyên thuỷ, vào
những năm 1950, Fox và các cộng sự đã tiến hành thí nghiệm đun nóng hỗn
hợp các axit amin khô ở nhiệt độ từ 150 -180°c và đã tạo ra được các chuỗi
peptit ngắn được gọi là prôtêin nhiệt.
Bài 3: Giả sử ở một nơi nào đó trên Trái Đất hiện nay các hợp chất hữu cơ
được tổng hợp từ chất vô cơ trong tự nhiên thì liệu từ các chất này có thể tiến
hoá hình thành nên các tế bào sơ khai như đã từng xảy ra trong quá khứ? Giải thích.
Không vì điều kiện hiện này trên trái đất rất nhiều. Ngay cả khi các chất hữu cơ
có thể được hình thành bằng con đường hoá học ở một nơi nào đó trên Trái Đất
như hiện nay thì những chất này cũng rất dễ bị các sinh vật khác phân giải.
Bài 4: Nêu vai trò của lipit trong quá trình tiến hóa tạo nên lớp màng bán thấm?
Màng lipit có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống vì nhờ có
màng mà các tập hợp của các chất hữu cơ khác bên trong màng được cách li
với thế giới bên ngoài. Những tập hợp nào có được phần hoá học đặc biệt giúp
chúng có khả năng tự nhân đôi (sinh sản) và lớn lên (sinh trưởng) thì tập hợp đó được CLTN duy trì.
Bài 5: Giải thích chọn lọc tự nhiên giúp hình thành lên các tế bào sơ khai như thế nào?
Khi các đại phân tử như lipit prôtêin, các nuclêic… xuất hiện trong nước và tập
chung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành
lên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử tạo nên các giọt nhỏ li ti khác
nhau. Những giọt nhỏ chứa các phân tử hữu cơ có màng bao bọc như vậy chịu
sự tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai (prolobiont).