lOMoARcPSD| 61570461
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ
bản của triết học? (6 điểm) Solution:
*Định nghĩa vấn đề cơ bản triết học:
- Ph.Ăngghen viết: “ Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là
của triết học hiện đại, vấn đquan hgiữa duy tồn tại” - Vấn đề
cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào? i cách khác, khi tìm ra nguyên nhân
cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải
thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là
cái quyết định.
+ Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người
dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
* Những điều trên là vấn đề cơ bản của triết học vì:
- Đây là vấn đề rộng nhất , chung nhất đóng vai trò nền tảng, định
hướng để giải quyết các vấn đề khác.
- Trực tiếp hay gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa hai
phạm trù cơ bản này
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức sở, xuất phát
điểmcho quan điểm triết học nảy sinh
- Tiêu chuẩn khách quan, khoa học để phân định lập trường tư tưởng
triết học.
* Đi vào giải quyết mặt thnhất trong vấn đề bản của triết học, ta
chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa triết học nhị nguyên:
- Chủ nghĩa duy vật: trường phái cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái
trước quyết định ý thức con người
lOMoARcPSD| 61570461
+Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại Chủ nghĩa duy vật chất phác: Tự
phát
+Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII thế kỷ XVIII Chủ nghĩa duy
vật siêu hình: Máy móc, siêu hình
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Khoa học, do C.Mác và
Ph.Ăngghen xây dựng và được V.I. Lênin phát triển
- Chủ nghĩa duy tâm: trường phái cho rằng ý thức, tinh thần, cảm giác
là cái có trước giới tự nhiên và ý thức quyết định vật chất
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ
nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ phức
hợp của những cảm giác.
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng coi đó thứ tinh thần khách quan trước tồn tại độc lập với
con người. Thực thể tinh thần khách quan này khác nhau ný niệm, tinh
thần tuyệt đối, lý tính thế giới,...
- Triết học nhị nguyên: giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật
chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng
quyết định nguồn gốc sự vận động của thế giới. Song, xét đến cùng nhị
nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
* Đi vào giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản trong triết học chúng ta
có triết học khả tri và triết học bất khả tri
- Thuyết khả tri: + con người nhận thức được thế giới, thể hiểu được
bản chất hiện tượng
- Thuyết bất khả tri: + phủ nhận khả năng nhận thức của con người
+ con người nhận thức được thế giới chỉ thấy hiện
tượng bề ngoài, không nhận thức được bản chất
lOMoARcPSD| 61570461
Câu 1: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý
thức là vấn đề cơ bản của triết học? (4 điểm) Solution:
*Định nghĩa vấn đề cơ bản triết học:
- Ph.Ăngghen viết: Vấn đề bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt
làcủa triết học hiện đại, vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại” - Vấn
đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào? i cách khác, khi tìm ra nguyên nhân
cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải
thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là
cái quyết định.
+ Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người
dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
* Những điều trên là vấn đề cơ bản của triết học vì:
- Đây là vấn đề rộng nhất , chung nhất đóng vai trò nền tảng, định
hướng để giải quyết các vấn đề khác.
- Trực tiếp hay gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa hai
phạm trù cơ bản này
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức sở, xuất phát
điểmcho quan điểm triết học nảy sinh
- Tiêu chuẩn khách quan, khoa học để phân định lập trường tư tưởng
triết học.
Câu2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? ( 6 điểm)
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phong trào sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp
lOMoARcPSD| 61570461
- Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập nhân tố chính trị hội quan trọng
cho sự ra đời triết học Mác.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất chosự ra
đời triết học Mác. * Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức:
+ F. Hêghen: p phán quan điểm duy tâm thần trong triết học F.
Hêghen, đồng thời kế thừa hạt nhân hợp để xây dựng lên phép biện
chứng duy vật
+ L. Phơi ơ bách: Phê phán quan điểm duy vật siêu hình về tự nhiên
duy tâm về hội, đồng thời kế thừa chủ nghĩa duy vật để xây dựng chủ
nghĩa duy vaajt triệt để
- Kinh tế chính trị cđiển Anh: kế thừa giá trị tích cực trong học thuyết
về giá trị của Sờ mít Ri các đô trên cơ sở đó xây dựng luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử
- Chnghĩa hội không tưởng: kế thừa hình hội của các nhà
không tưởng Anh và Pháp đxây dựng luận về chủ nghĩa hội *
Tiền đề khoa học tự nhiên:
-Định luật bảo toàn
- Học thuyết tế bào
- Học thuyết tiến hóa về loài
Câu 3 (6 điểm) Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý nghĩa
khoa học của định nghĩa?
- Khái quát quan điểm vật chất trong lịch sử trước khi có định nghĩa về
vật chất của Lênin
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng nguồn gốc của vật chất do
“sự tha hóa” của “tinh thần thế giới”
lOMoARcPSD| 61570461
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng vật chất phức hợp của những
cảm giác hay là một hình thức tồn tại khác của ý thức
+Chủ nghĩa duy vật thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất, lấy bản thân
giới tự nhiên giải thích tự nhiên. Gán vật chất với 1 dạng tồn tại cụ thể.
- Bối cảnh ra đời định nghĩa:
+ Đứng trước cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, không ít nhà khoa học và triết học đứng trên lập trường
duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng
đắn của chủ nghĩa duy vật do đó trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu
hình sang chủ nghĩa
tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực
bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con
người thì đem lại cho con người cảm giác.
+Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của
nó.
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ “Vật chất một phạm trù triết học”. Phạm trộng khái quát vậy
không thể đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
+ Vật chất tất cả những thứ tồn tại khách quan độc lập với ý thức con
người nhưng con người có khả năng nhận thức được nó.
+ Ý thức sự “chép lại, chụp lại, phản ánhcủa vật chất
- Ý nghĩa:
+ Giải quyết triệt để 2 mặt vấn đề cơ bản triết học trên lập trường duy vật
biện chứng
+ Khắc phục hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất
lOMoARcPSD| 61570461
+ Cơ sở xây dựng, phân biệt vật chất đời sống xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động phương thức tồn tại của vật chất? (6 điểm)
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vận động:
+ Quan điểm về vận động mang tính cơ học
+ Bản thân sự vật hiện tượng hầu hết vận động nhờ sự tác động của
sự vật hiện tượng bên ngoài vào, không thể tự vận động được tồn tại
một cách biệt lập, tĩnh tại nên vận động cũng chỉ là tạm thời.
-Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động:
+Định nghĩa: Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, - tức được hiểu một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc
tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cmọi sự thay đổi mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sthay đổi vị trí đơn giản cho đến duy”.
+ Bản chất vận động: Vận động một thuộc tính c hữu
phương thức tồn tại của vật chất. Không đâu vật chất không vận động.
Vật chất chỉ thể tồn tại bằng cách vận động thông qua vận
động biểu hiện sự tồn tại của với các hình dạng phong phú, muôn
v, vô tận.
+ Các hình thức vận động của vật chất: Ph. Ăngghen đã chia vận
động của vật chất thành năm hình thức bản: học, vật lý, hoá học,
sinh học hội. Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không
thể tách rời nhau. Giữa hai hình thức vận động cao và thấp có thể có hình
thức vận động trung gian, đó những mắt khâu chuyển tiếp trong quá
trình chuyển hoá lẫn nhau của các hình thức vận động. u 5. Phân tích
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc bản chất
của ý thức?
A, Nguồn gốc ra đời ý thức:
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não người và ý thức:
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất nhưng không phải mọi
dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống
có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
lOMoARcPSD| 61570461
+ Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi
phức tạp.
+ Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức
năng phản ánh của bộ óc người.
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất:
+ Định nghĩa: Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một
hệ thống vật chất này một hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
+ Các hình thức phản ánh:
Phản ánh vật lý, hoá học. Đây trình độ phản ánh
mang tính thụ động, chưa sự định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh học trong các thể sống tính định
hướng, lựa chọn, giúp cho các thể sống thích nghi
với môi trường để tồn tại. Đặc điểm cấu trúc của các
cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở giới
thực vật, là sự kích thích; ở động vật có hệ thần kinh,
là sự phản xạ; ở động vật cấp cao có bộ óc, là m lý.
* Nguồn gốc xã hội
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
+ Lao động giải phóng con người khỏi thế giới động vật, giúp con
người có khả năng sáng tạo công cụ lao động để sử dụng vì mục
đích sống của con người
+ Lao động giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn giúp
não con người phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học
+ Lao động giúp con người tác động vào thế giới khách quan làm
bộc lộ thuộc tính, đặc điểm giúp con người thể nhận thức
tốt hơn
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt
là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động
đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
-Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa phương tiện giao
tiếp, đồng thời vừa công cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ con
lOMoARcPSD| 61570461
người thể khái quát hóa, trừu tượng hoá, suy nghĩ độc lập,
tách khỏi sự vật cảm tính.
B, Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào bộ não
conngười, sự phản ánh mang tính tích cực, chủ động và mang tính sáng
tạo

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570461
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ
bản của triết học? (6 điểm) Solution:
*Định nghĩa vấn đề cơ bản triết học:
- Ph.Ăngghen viết: “ Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại” - Vấn đề
cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân
cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải
thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có
dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
* Những điều trên là vấn đề cơ bản của triết học vì: -
Đây là vấn đề rộng nhất , chung nhất đóng vai trò là nền tảng, định
hướng để giải quyết các vấn đề khác. -
Trực tiếp hay gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa hai phạm trù cơ bản này -
Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở, xuất phát
điểmcho quan điểm triết học nảy sinh -
Tiêu chuẩn khách quan, khoa học để phân định lập trường tư tưởng triết học.
* Đi vào giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, ta có
chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa triết học nhị nguyên:
- Chủ nghĩa duy vật: trường phái cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có
trước quyết định ý thức con người lOMoAR cPSD| 61570461
+Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại – Chủ nghĩa duy vật chất phác: Tự phát
+Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – thế kỷ XVIII – Chủ nghĩa duy
vật siêu hình: Máy móc, siêu hình
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Khoa học, do C.Mác và
Ph.Ăngghen xây dựng và được V.I. Lênin phát triển -
Chủ nghĩa duy tâm: trường phái cho rằng ý thức, tinh thần, cảm giác
là cái có trước giới tự nhiên và ý thức quyết định vật chất
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ
nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác.
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với
con người. Thực thể tinh thần khách quan này khác nhau như ý niệm, tinh
thần tuyệt đối, lý tính thế giới,... -
Triết học nhị nguyên: giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật
chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng
quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Song, xét đến cùng nhị
nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
* Đi vào giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản trong triết học chúng ta
có triết học khả tri và triết học bất khả tri
- Thuyết khả tri: + con người nhận thức được thế giới, có thể hiểu được bản chất hiện tượng
- Thuyết bất khả tri: + phủ nhận khả năng nhận thức của con người
+ con người nhận thức được thế giới chỉ thấy hiện
tượng bề ngoài, không nhận thức được bản chất lOMoAR cPSD| 61570461
Câu 1: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý
thức là vấn đề cơ bản của triết học? (4 điểm) Solution:
*Định nghĩa vấn đề cơ bản triết học:
- Ph.Ăngghen viết: “ Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt
làcủa triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại” - Vấn
đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân
cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải
thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có
dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
* Những điều trên là vấn đề cơ bản của triết học vì: -
Đây là vấn đề rộng nhất , chung nhất đóng vai trò là nền tảng, định
hướng để giải quyết các vấn đề khác. -
Trực tiếp hay gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa hai phạm trù cơ bản này -
Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở, xuất phát
điểmcho quan điểm triết học nảy sinh -
Tiêu chuẩn khách quan, khoa học để phân định lập trường tư tưởng triết học.
Câu2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? ( 6 điểm)
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phong trào sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp lOMoAR cPSD| 61570461
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị xã hội quan trọng
cho sự ra đời triết học Mác.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất chosự ra
đời triết học Mác. * Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức:
+ F. Hêghen: phê phán quan điểm duy tâm thần bí trong triết học F.
Hêghen, đồng thời kế thừa hạt nhân hợp lý để xây dựng lên phép biện chứng duy vật
+ L. Phơi ơ bách: Phê phán quan điểm duy vật siêu hình về tự nhiên và
duy tâm về xã hội, đồng thời kế thừa chủ nghĩa duy vật để xây dựng chủ
nghĩa duy vaajt triệt để
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh: kế thừa giá trị tích cực trong học thuyết
về giá trị của Sờ mít và Ri các đô trên cơ sở đó xây dựng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng: kế thừa mô hình xã hội của các nhà
không tưởng Anh và Pháp để xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội *
Tiền đề khoa học tự nhiên: -Định luật bảo toàn - Học thuyết tế bào
- Học thuyết tiến hóa về loài
Câu 3 (6 điểm) Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa
khoa học của định nghĩa?
- Khái quát quan điểm vật chất trong lịch sử trước khi có định nghĩa về vật chất của Lênin
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng nguồn gốc của vật chất là do
“sự tha hóa” của “tinh thần thế giới” lOMoAR cPSD| 61570461
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng vật chất là phức hợp của những
cảm giác hay là một hình thức tồn tại khác của ý thức
+Chủ nghĩa duy vật thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất, lấy bản thân
giới tự nhiên giải thích tự nhiên. Gán vật chất với 1 dạng tồn tại cụ thể.
- Bối cảnh ra đời định nghĩa:
+ Đứng trước cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX –
đầu thế kỷ XX, không ít nhà khoa học và triết học đứng trên lập trường
duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng
đắn của chủ nghĩa duy vật do đó trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa
tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực
bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con
người thì đem lại cho con người cảm giác.
+Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”. Phạm trù rộng khái quát vì vậy
không thể đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
+ Vật chất là tất cả những thứ gì tồn tại khách quan độc lập với ý thức con
người nhưng con người có khả năng nhận thức được nó.
+ Ý thức là sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của vật chất - Ý nghĩa:
+ Giải quyết triệt để 2 mặt vấn đề cơ bản triết học trên lập trường duy vật biện chứng
+ Khắc phục hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất lOMoAR cPSD| 61570461
+ Cơ sở xây dựng, phân biệt vật chất đời sống xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? (6 điểm)
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vận động:
+ Quan điểm về vận động mang tính cơ học
+ Bản thân sự vật hiện tượng hầu hết vận động nhờ sự tác động của
sự vật hiện tượng bên ngoài vào, không thể tự vận động được và tồn tại
một cách biệt lập, tĩnh tại nên vận động cũng chỉ là tạm thời.
-Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động:
+Định nghĩa: Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
+ Bản chất vận động: Vận động là một thuộc tính cố hữu và là
phương thức tồn tại của vật chất. Không ở đâu có vật chất không vận động.
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận
động mà biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
+ Các hình thức vận động của vật chất: Ph. Ăngghen đã chia vận
động của vật chất thành năm hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hoá học,
sinh học và xã hội
. Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không
thể tách rời nhau. Giữa hai hình thức vận động cao và thấp có thể có hình
thức vận động trung gian, đó là những mắt khâu chuyển tiếp trong quá
trình chuyển hoá lẫn nhau của các hình thức vận động. Câu 5. Phân tích
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
A, Nguồn gốc ra đời ý thức: * Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não người và ý thức:
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất nhưng không phải mọi
dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống
có tổ chức cao nhất là bộ óc người. lOMoAR cPSD| 61570461
+ Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp.
+ Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức
năng phản ánh của bộ óc người.
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất:
+ Định nghĩa: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một
hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
+ Các hình thức phản ánh:
Phản ánh vật lý, hoá học. Đây là trình độ phản ánh
mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định
hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi
với môi trường để tồn tại. Đặc điểm cấu trúc của các
cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở giới
thực vật, là sự kích thích; ở động vật có hệ thần kinh,
là sự phản xạ; ở động vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý.
* Nguồn gốc xã hội
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
+ Lao động giải phóng con người khỏi thế giới động vật, giúp con
người có khả năng sáng tạo công cụ lao động để sử dụng vì mục
đích sống của con người
+ Lao động giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn giúp
não con người phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học
+ Lao động giúp con người tác động vào thế giới khách quan làm
nó bộc lộ thuộc tính, đặc điểm giúp con người có thể nhận thức tốt hơn
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt
là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động
đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
-Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao
tiếp, đồng thời vừa là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ con lOMoAR cPSD| 61570461
người có thể khái quát hóa, trừu tượng hoá, suy nghĩ độc lập,
tách khỏi sự vật cảm tính.
B, Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào bộ não
conngười, sự phản ánh mang tính tích cực, chủ động và mang tính sáng tạo