Giải đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 - 2024 (Sách mới) | Cánh Diều đề 2

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 năm 2023 - 2024 có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi. Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn lớp 10 được áp dụng với cả 3 bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và sách Cánh diều.

MA TRN Đ KIỂM TRA TÁC PHM TRUYN
TT
năng
Nội dung/đơn v
năng
Mc đ nhn thc
Tng
%
đim
Nhn bit
(S câu)
Thông
hiu
(S câu)
Vn
dng cao
(S câu)
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
1
Đọc
Truyn ngn
4
0
3
1
0
1
0
1
60
2
Vit
Phân tích, đánh giá nét
đc sc v ch đ
nhân vt trong c
phm trên.
0
1*
0
1*
0
1*
0
1
40
T l đim tng loại câu hỏi
20%
10
%
15%
25
%
0
20
%
0
10
%
100
T l điểm các mc đ nhn thc
30%
40%
10%
Tổng % điểm
70%
30%
TT
năng
Đơn
v
kin
thc/
năng
Mc đ đánh giá
S câu hi theo mc đ nhn
thc
Nhn
bit
Thông
hiểu
Vn
Dụng
Vn
dụng
cao
1
1.
Đọc
hiu
Nhn bit
- Nhn bit được: Phương thức biểu đạt,
th loại văn bản, người k chuyện, điểm
nhìn, lời người k chuyn, lời nhân vt.
- Nhn bit đề tài, bi cnh, chi tit tiêu
biu trong truyn.
- Nhn bit được nhân vt, ct truyện, câu
chuyn trong truyn.
- Ch ra đưc ngh thut xây dng nhân
vt.
Thông hiểu
- Tóm tt đưc ct truyện và lí giải được ý
nghĩa, tác dụng ca ct truyn.
- Phân tích được các chi tit tiêu biểu, đề
tài, câu chuyn.
- Phân tích, đánh giá được đc đim ca
4 câu
TN
3 câu
TN
01
câu
TL
1 câu
TL
1 câu
TL
Chú thích:
Mức độ đánh giá: chia làm 3 mức độ theo yêu cầu v KTĐG của CT Ng văn 2018
(bit, hiu, vn dng)
Các chuẩn / tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động đọc hiểu: căn cứ vào u cầu cn
đạt của đọc hiểu văn bn tiu thuyt hoc truyn ngn trong CT Ng văn 2018 và SGK
Ng văn 10 B Cánh Diều.(Bài 6)
Các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động vit: căn cứ vào yêu cầu cần đạt ca hot
động vit trong CT Ng văn 2018 và SGK Ng văn 10 B Cánh Diều (Bài 5)
Thang điểm: 10.
nhân vt và vai trò của nhân vt vi vic
th hin ch đề, tư tưng của tác phẩm.
- Phân tích, lí giải được ch đề, tư tưng
ca tác phm.
Vn dng
- Rút ra được bài học v cách nghĩ, cách
ng x do văn bản gi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động ca tác
phm đi vi nhn thc, tình cm, quan
nim ca bản thân.
Vn dng cao:
- Vn dng nhng hiu bit v bi cnh
lch s - văn hoá đưc th hiện trong văn
bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp ca văn
bn.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông
điệp, chi tit, hình ng, nhng đặc sc
v ngh thut trong tác phẩm theo quan
nim của cá nhân.
2
Vit
Nhn bit:
Thông hiểu:
Vận dng:
Vận dng cao:
Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề
và nhân vt trong tác phẩm trên.
1*
1*
1*
1
câuTL
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
Câu chuyện Kin git Voi
Trong một khu rừng rậm có một con voi rất hung dữ. Gặp bất kì loài vật nào, Voi
cũng dùng đôi ngà ghê gớm của mình húc chết. Voi chưa chịu thua một loài vật nào. Vì
vậy, càng ngày Voi càng kiêu ngạo .
Một hôm, Voi đang nghênh ngang đi dạo thì gặp một đàn kiến vàng bò qua đường.
Cho rằng đàn Kiến bé nhỏ láo xược, Voi quát:
Đàn Kiến ranh con kia! Chúng bay không biết tao là ai hay sao mà chúng bay dám bò
ngang qua đường tao đi? Tao chỉ khẽ dẫm lên lên một cái là chúng mày chết cả nút .
Chúng mày không biết thân biết phận tí nào cả.
Trái với Voi nghĩ, đàn kiến bé nhỏ đã cứng cỏi đáp lại:
Này bác Voi, chúng tôi là những người biết mình biết người. Chúng tôi không bao giờ
kiêu ngạo với ai cả. Nhưng nếu bác cậy sức muốn đánh nhau với chúng tôi thì chúng tôi
cũng không sợ. Chúng tôi cũng không chịu lùi bước trước một sức mạnh nào đâu.
Nghe đàn Kiến trả lời như vậy, Voi nổi giận điên người. Voi lồng lên, định dẫm
đàn kiến chết tan xác dưới bàn chân to lớn của mình. Đàn kiến nhỏ bé đã nhanh nhẹn tản
ra, bám ngay lấy chân Voi mà leo lên lưng Voi. Đàn kiến bảo nhau xúm cả vào hai mắt
Voi mà cắn, khiến Voi không sao mở được mắt nữa. Trong khi hai mắt Voi còn cay xè thì
đàn kiến lại bảo nhau chui vào hai tai Voi mà đục thủng màng n . Voi đau buốt đến tận
óc.
Voi cố lấy vòi để thổi và quét đàn kiến xuống đất nhưng không xuể vì đàn kiến
đông quá. Đàn Kiến lại chui vào vòi Voi mà đốt, mà cắn. Voi không tài nào chịu nổi, ngã
lăn ra, kêu khóc, giãy giụa ầm trời. Đàn Kiến đã đi báo thêm cho nhau biết và kéo tới
mỗi lúc một nhiều, xúm vào đốt Voi cho tới chết mới chịu buông tha.
Từ đấy, họ hàng nhà voi bảo nhau phải tránh xa giống kiến nhỏ bé nhưng ghê
gớm. Trước khi ăn gì, họ hàng nhà voi đều cuốn thức ăn vào vòi, giũ thật sạch để không
còn Kiến nữa rồi mới dám ăn. Và voi cũng hết sức để ý, không bao giờ để cho kiến leo
được lên trên người mình.
(Truyn ng ngôn Việt Nam)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
A. Ngh lun B. T s C. Miêu tả D. Biu cm
Câu 2: Câu nào sau đây miêu t đặc điểm ca con voi?
A. Con voi hiền lành và thân thiện vi mọi loài vt.
SỞ GD&ĐT…………
TRƯỜNG THPT……
gồm có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN Lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
B. Con voi rt hung d luôn dùng đôi ngà ghê gớm để húc cht bt k loài vt
nào.
C. Con voi là loài vt cc k nhút nhát và sợ hãi trước các động vt khác.
D. Con voi luôn bit kính trọng và tôn trọng các loài vt khác.
Câu 3: Đàn kin đã đáp lại Voi như th nào khi Voi chê bai đàn Kin bé nhỏ?
A. Đàn Kin nh nh bày tỏ s s i và nể phc Voi.
B. Đàn Kin bé nh bt ng và thất vọng trước s kiêu ngạo ca Voi.
C. Đàn Kin bé nh t ra lạnh lùng và không quan tâm đn Voi.
D. Đàn Kin nh bé đã đáp lại Voi một cách kiên quyt và cứng rn.
Câu 4: Đàn kin đã đánh bại con voi bằng cách nào?
A. Chúng tấn công Voi và cắn cht nó.
B. Chúng đâm Voi bằng các mũi đinh sắc nhn.
C. Chúng cào xé Voi bằng móng vuốt sc nhn.
D. Chúng tấn công Voi bằng cách đâm vào những điểm yu ca nó.
Câu 5: Đàn kin đã làm gì khi Voi định dẫm đàn kin cht?
A. Chúng đã chy trn
B. Chúng đã đui theo Voi
C. Chúng đã leo lên lưng Voi
D. Chúng đã bám vào vòi ca Voi
Câu 6: H hàng nhà voi đã học được bài học gì sau s việc này?
A. H đã học cách chng lại đàn kin.
B. H đã học cách tránh xa đàn kin.
C. H đã học cách ăn thc ăn mà không b đàn kin tấn công.
D. H đã học cách kim soát s kiêu ngạo ca mình.
Câu 7: Ti sao Voi li cm thấy kiêu ngạo và xem thường đàn kin?
A. Voi đã thng mi trn đánh với các loài vt khác trong rng.
B. Voi cho rằng đàn kin nh bé không thể đe dọa mình.
C. Voi cho rằng đàn kin không có sức mạnh để tấn công mình.
D. Voi đã thấy đàn kin chy trn khi gặp mình trưc đó.
Tr lời câu hỏi/ thc hiện yêu cầu:
Câu 8: Anh/ch hãy nêu chủ để của câu chuyện “Kin git voi”
Câu 9: Theo anh/ch việc xây dựng nhân vt phần đối lp ngoại hình,tính
cánh,kt hp vi vic s dng biện pháp ngh thut nhân hoá ,ẩn d tác dụng
gì?
Câu 10: Anh ch rút ra được bài học,thông điệp gì sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/chị hãy vit bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ
đề và nhân vt trong tác phẩm trên.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 10
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6,0
1
D
0,5
2
B
0,5
3
D
0,5
4
A
0,5
5
C
0,5
6
B
0,5
7
B
0,5
8
- Ch đề ca truyện: khuyên mỗi ngưi không nên có tính kiêu
ngạo, coi thường người khác và hiếp đáp kẻ yếu hơn mình.
- Sc mạnh không phải là mọi th và c nhng sinh vt bé nhỏ
th đánh bại được nhng con vt to lớn và hung dữ nu chúng tn
dụng được sc mnh ca mình. Nó cũng nói lên tm quan trng
ca việc tôn trọng mọi loài vt và không đánh bại chúng ch vì tự
cho mình mnh m.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 0,5 đim.
- Hc sinh tr lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tt:
0,25 điểm.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không tr li: 0,0
điểm.
* Lưu ý: Học sinh thể tr li khác đáp án nhưng thuyết phc,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chp nhận được
0,5
9
HS thể những cm nhn riêng, miễn phù hợp không
trái với các chuẩn mực đạo đức và pháp lut. có thể theo gi ý:
-Việc xây dựng nhân vt trong câu chuyện "Kin git voi" với
phần đối lp ngoại hình, tính cách sử dụng các biện pháp nghệ
thut nhân hoá, ẩn dụ có tác dụng tạo sự thu hút cho người đọc
giúp tác giả truyền tải thông điệp sâu sắc hơn đn độc giả.
Trong truyện, tác giả xây dựng hai nhân vt đối lp nhau: kin
voi. Kin một loài côn trùng nhỏ bé, yu đuối, nhưng lại rất
1,0
thông minh, tinh quái quyt đoán. Với tính cách đó, kin đã
chin thắng được con voi, một loài động vt lớn mạnh hơn nhiều
lần nhưng lại tỏ ra ngớ ngẩn và ngây ngô.
-Sử dụng các biện pháp nghệ thut nhân hoá, tác giả đã tạo ra
những tình huống khá hài hước lời thoại hấp dẫn của các nhân
vt, giúp tác phẩm trở nên cuốn hút hơn.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 1,0 đim.
- Hc sinh tr li đưc 1 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tt:
0,25 điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoặc không tr li: 0,0
điểm.
* Lưu ý: Học sinh thể tr li khác đáp án nhưng thuyết phc,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chp nhận được.
10
Thông điệp tích cực thông qua văn bản:
HS t rút ra thông điệp cho mình, miễn phợp, ch cực.
th gợi ý các thông đip sau:
T câu chuyn của Voi Kiến, tác giả dân gian đã gửi gm
thông điệp đến những người trong hi sống kiêu ngạo, huênh
hoang cuối cùng sẽ nhận cái kết cay đng.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tt:
0,25 0,75 điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoặc không tr li: 0,0
điểm.
* Lưu ý: Học sinh thể tr li khác đáp án nhưng thuyết phc,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chp nhận được.
1,0
II
VIT
4,0
a. Đảm bo cấu trúc bài nghị lun
M bài nêu được vấn đề, thân i triển khai được vấn đề, kt bài
khái quát được vấn đề
Gii thiệu khái quát v tác giả, tác phẩm
Tác giả:Dân gian
Tác phẩm:Thuộc kho tàng truyện ng ngôn Việt Nam.
Vd: Trong các thể loi t s dân gian, lẽ truyn ng ngôn
0,25
th loại mục đích giáo huấn nhiều n c bi l t một câu
chuyện được kể, người ta thể rút ra nhiều bài học khác nhau.
Tìm hiu truyn Kiến giết voi chúng ta s rõ hơn điều đó.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
“Nét đặc sc v ch đề và nhân vật trong câu truyện trên
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh lun: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cn ngh luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh luận thành các luận điểm
HS có thể vit bài nhiều cách trên cơ sở kt hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi lun điểm; đảm bảo các
yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về truyện ng ngôn
- Đặc trưng thể loi truyn ng ngôn: dùng cách ẩn d hoc nhân
hóa loài vt, con vt để hướng đn cho người đọc mt ch đề,
trit lý nhân sinh, bài hc cuc sống, khuyên nhủ, răn dạy con
người.
-Truyn ng ngôn là một th loại văn học ph biến, đặc bit
các nước phương Tây, với mc đích truyn ti những giá trị đạo
đức, triết hc, tâm lý hc, xã hi học qua các câu chuyện tưởng
ợng. Trong các truyn ng ngôn, những nhân vật và tình hung
được mô t bng những hình ảnh, tượng trưng cho các khái niệm
và ý nghĩa sâu sc.
* Khái quát chủ đề của truyện
Chủ đề của truyện "Kin git voi" là sự thông minh và khôn khéo
của con người thể vượt qua sức mạnh vt chất. Truyện thể
hiện ràng thông điệp rằng bản thân tài ng sự khéo léo
trong duy sẽ giúp con người ợt qua khó khăn, thm chí
vượt qua sức mạnh của những kẻ đối đầu. Chủ đề này đã được
thể hiện qua câu chuyện về một đàn kin nhỏ ng tinh
thông linh hoạt, đã vượt qua được sức mạnh của một con voi
khổng lồ và cứu lấy đàn mình.
* Phân tích từng nhân vật tiêu biểu mi quan hệ giữa các
nhân vật
Trong "Kin git voi", có hai nhân vt tiêu biểu là Kin và Voi,
h đại diện cho hai giá trị trái ngưc nhau. Kin là một con vt
nh bé, yu đuối nhưng thông minh và cần cù, trong khi Voi là
mt con vt to ln, mnh m nhưng ngu ngốc và tự mãn.
Mi quan h giữa hai nhân vt này đưc th hiện qua câu chuyện
2,0
mà Kin tìm cách git Voi bằng cách lấy s giúp đỡ t các con
kin khác và sử dng chin thut và trí thông minh của mình.
Tuy nhiên, đn cui câu chuyện, Kin nhn ra rằng Voi là người
bn tht s của mình, họ đều là những sinh vt sống trên trái đất
và cần phải giúp đ ln nhau.
* Phân tích vai trò của nhân vật trong vic th hin ch đề
ca truyn
-Nhân vật Kiến đóng vai trò chính trong việc thể hiện chủ đề của
truyện, đó là sự tôn trọng giá trị của mỗi sinh vật. Nhân vật Kiến
thông minh và cần cù, và sử dụng những phẩm chất tích cực này
để đánh bại con Voi lớn hơn. Điều này cho thấy rằng kích cỡ
không quan trọng bằng trí tuệ và nghị lực.
-Trong khi đó, nhân vật Voi đóng vai trò đối lập, cho thấy rằng
sự tự mãn tự tin không đồng nghĩa với sự thông minh và tôn
trọng giá trị của người khác.
* Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện
chủ đề, rút ra ý nghĩa đi với cuộc sng
"Kiến giết voi" một truyện ngụ ngôn với chủ đề chính sự
quan trọng của tinh thần đoàn kết sức mạnh của sự đoàn kết
trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Truyện cho thấy rằng khi mọi người hợp tác với nhau, họ thể
vượt qua các khó khăn lớn đạt được những thành công đáng
kể.
Nhân vật chính của câu chuyện một chú voi khổng lồ, tượng
trưng cho sự quyền lực uy quyền. Tuy nhiên, sức mạnh
đến đâu thì khi thiếu tinh thần đoàn kết, một con voi đơn độc vẫn
không thể đánh bại được một đàn kiến. Nhân vật kiến biểu
tượng cho sự đoàn kết lòng trách nhiệm, cho thấy rằng mỗi
nhân đều thể đóng góp một phần trong quá trình giải quyết
vấn đề và đạt được sự thành công.
-Mối quan hệ giữa các nhân vật trong truyện sự đối lập giữa
sức mạnh đến từ quyền lực uy quyền, sự đoàn kết đến từ
tinh thần trách nhiệm. Nhân vật chính, con voi, tuy sức
mạnh quyền lực nhưng lại thiếu lòng tin tưởng không thể
đánh bại được những con kiến. Ngược lại, các kiến lại hợp tác
đoàn kết với nhau để đạt được mục đích của mình, tuy kích thước
nhỏ bé nhưng lại thành công vượt trội bởi tinh thần đoàn kết.
-Từ đó, ta thể rút ra ý nghĩa cho cuộc sống sức mạnh của
sự đoàn kết trách nhiệm cá nhân trong việc đóng góp vào một
mục tiêu chung. mạnh mẽ đến đâu, nếu không có sự đoàn
kết tinh thần trách nhiệm thì một người không thể làm được
mọi việc. Chúng ta cần học cách hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
đạt được mục tiêu chung, vượt qua những khó khăn thăng tiến
trong cuộc sống.
d. Chính tả, ng pháp
Đảm bo chuẩn chính tả, ng pháp Ting Vit.
ng dn chm: Không cho đim nếu bài làm quá nhiu li
chính t, ng pháp.
0,5
e. Sáng to: Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun;
cách diễn đạt mi m.
0,5
I + II
10,0
| 1/9

Preview text:

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TÁC PHẨM TRUYỆN
Mức độ nhận thức Tổng Thông Vận Vận % Nhận biết
Nội dung/đơn vị kĩ hiểu dụng dụng cao điểm TT năng (Số câu) năng (Số câu) (Số câu) (Số câu) TN TN TN TN TL TL TL TL KQ KQ KQ KQ 1 Đọc Truyện ngắn 4 0 3 1 0 1 0 1 60 2 Viết
Phân tích, đánh giá nét 0 1* 0 1* 0 1* 0 1 40
đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong tác phẩm trên.
Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi 10 15% 25 0 20 0 10 20% 100 % % % %
Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức 30% 40% 20% 10% Tổng % điểm 70% 30% TT Đơn
Mức độ đánh giá
Số câu hỏi theo mức độ nhận năng vị thức kiến Vận thức/ Nhận Thông Vận dụng biết hiểu Dụng năng cao 1 1. Nhận biết 4 câu 3 câu 1 câu 1 câu Đọc
- Nhận biết được: Phương thức biểu đạt, TN TN TL TL hiểu
thể loại văn bản, người kể chuyện, điểm 01
nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật. câu
- Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu TL biểu trong truyện.
- Nhận biết được nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong truyện.
- Chỉ ra được nghệ thuật xây dựng nhân vật. Thông hiểu
- Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý
nghĩa, tác dụng của cốt truyện.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện.
- Phân tích, đánh giá được đặc điểm của
nhân vật và vai trò của nhân vật với việc
thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Phân tích, lí giải được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Vận dụng
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách
ứng xử do văn bản gợi ra.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác
phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. Vận dụng cao:
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh
lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn
bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông
điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc
về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. 2 Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 Thông hiểu: câuTL Vận dụng: Vận dụng cao:
Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề
và nhân vật trong tác phẩm trên. Chú thích:
− Mức độ đánh giá: chia làm 3 mức độ theo yêu cầu về KTĐG của CT Ngữ văn 2018
(biết, hiểu, vận dụng)
− Các chuẩn / tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động đọc hiểu: căn cứ vào yêu cầu cần
đạt của đọc hiểu văn bản tiểu thuyết hoặc truyện ngắn trong CT Ngữ văn 2018 và SGK
Ngữ văn 10 – Bộ Cánh Diều.(Bài 6)
− Các tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động viết: căn cứ vào yêu cầu cần đạt của hoạt
động viết trong CT Ngữ văn 2018 và SGK Ngữ văn 10 – Bộ Cánh Diều (Bài 5) − Thang điểm: 10.
SỞ GD&ĐT…………
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT…… NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10
(Đề gồm có 02 trang)
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
Câu chuyện Kiến giết Voi
Trong một khu rừng rậm có một con voi rất hung dữ. Gặp bất kì loài vật nào, Voi
cũng dùng đôi ngà ghê gớm của mình húc chết. Voi chưa chịu thua một loài vật nào. Vì
vậy, càng ngày Voi càng kiêu ngạo .

Một hôm, Voi đang nghênh ngang đi dạo thì gặp một đàn kiến vàng bò qua đường.
Cho rằng đàn Kiến bé nhỏ láo xược, Voi quát:
– Đàn Kiến ranh con kia! Chúng bay không biết tao là ai hay sao mà chúng bay dám bò
ngang qua đường tao đi? Tao chỉ khẽ dẫm lên lên một cái là chúng mày chết cả nút .
Chúng mày không biết thân biết phận tí nào cả.

Trái với Voi nghĩ, đàn kiến bé nhỏ đã cứng cỏi đáp lại:
– Này bác Voi, chúng tôi là những người biết mình biết người. Chúng tôi không bao giờ
kiêu ngạo với ai cả. Nhưng nếu bác cậy sức muốn đánh nhau với chúng tôi thì chúng tôi
cũng không sợ. Chúng tôi cũng không chịu lùi bước trước một sức mạnh nào đâu.

Nghe đàn Kiến trả lời như vậy, Voi nổi giận điên người. Voi lồng lên, định dẫm
đàn kiến chết tan xác dưới bàn chân to lớn của mình. Đàn kiến nhỏ bé đã nhanh nhẹn tản
ra, bám ngay lấy chân Voi mà leo lên lưng Voi. Đàn kiến bảo nhau xúm cả vào hai mắt
Voi mà cắn, khiến Voi không sao mở được mắt nữa. Trong khi hai mắt Voi còn cay xè thì
đàn kiến lại bảo nhau chui vào hai tai Voi mà đục thủng màng nhĩ . Voi đau buốt đến tận óc.

Voi cố lấy vòi để thổi và quét đàn kiến xuống đất nhưng không xuể vì đàn kiến
đông quá. Đàn Kiến lại chui vào vòi Voi mà đốt, mà cắn. Voi không tài nào chịu nổi, ngã
lăn ra, kêu khóc, giãy giụa ầm trời. Đàn Kiến đã đi báo thêm cho nhau biết và kéo tới
mỗi lúc một nhiều, xúm vào đốt Voi cho tới chết mới chịu buông tha.

Từ đấy, họ hàng nhà voi bảo nhau phải tránh xa giống kiến nhỏ bé nhưng ghê
gớm. Trước khi ăn gì, họ hàng nhà voi đều cuốn thức ăn vào vòi, giũ thật sạch để không
còn Kiến nữa rồi mới dám ăn. Và voi cũng hết sức để ý, không bao giờ để cho kiến leo
được lên trên người mình.

(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Biểu cảm
Câu 2: Câu nào sau đây miêu tả đặc điểm của con voi?
A. Con voi hiền lành và thân thiện với mọi loài vật.
B. Con voi rất hung dữ và luôn dùng đôi ngà ghê gớm để húc chết bất kỳ loài vật nào.
C. Con voi là loài vật cực kỳ nhút nhát và sợ hãi trước các động vật khác.
D. Con voi luôn biết kính trọng và tôn trọng các loài vật khác.
Câu 3: Đàn kiến đã đáp lại Voi như thế nào khi Voi chê bai đàn Kiến bé nhỏ?
A. Đàn Kiến nhỏ nhẹ bày tỏ sự sợ hãi và nể phục Voi.
B. Đàn Kiến bé nhỏ bất ngờ và thất vọng trước sự kiêu ngạo của Voi.
C. Đàn Kiến bé nhỏ tỏ ra lạnh lùng và không quan tâm đến Voi.
D. Đàn Kiến nhỏ bé đã đáp lại Voi một cách kiên quyết và cứng rắn.
Câu 4: Đàn kiến đã đánh bại con voi bằng cách nào?
A. Chúng tấn công Voi và cắn chết nó.
B. Chúng đâm Voi bằng các mũi đinh sắc nhọn.
C. Chúng cào xé Voi bằng móng vuốt sắc nhọn.
D. Chúng tấn công Voi bằng cách đâm vào những điểm yếu của nó.
Câu 5: Đàn kiến đã làm gì khi Voi định dẫm đàn kiến chết? A. Chúng đã chạy trốn
B. Chúng đã đuổi theo Voi
C. Chúng đã leo lên lưng Voi
D. Chúng đã bám vào vòi của Voi
Câu 6: Họ hàng nhà voi đã học được bài học gì sau sự việc này?
A. Họ đã học cách chống lại đàn kiến.
B. Họ đã học cách tránh xa đàn kiến.
C. Họ đã học cách ăn thức ăn mà không bị đàn kiến tấn công.
D. Họ đã học cách kiểm soát sự kiêu ngạo của mình.
Câu 7: Tại sao Voi lại cảm thấy kiêu ngạo và xem thường đàn kiến?
A. Voi đã thắng mọi trận đánh với các loài vật khác trong rừng.
B. Voi cho rằng đàn kiến nhỏ bé không thể đe dọa mình.
C. Voi cho rằng đàn kiến không có sức mạnh để tấn công mình.
D. Voi đã thấy đàn kiến chạy trốn khi gặp mình trước đó.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8:
Anh/chị hãy nêu chủ để của câu chuyện “Kiến giết voi”
Câu 9:
Theo anh/chị việc xây dựng nhân vật có phần đối lập ngoại hình,tính
cánh,kết hợp với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá ,ẩn dụ có tác dụng gì?
Câu 10: Anh chị rút ra được bài học,thông điệp gì sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ
đề và nhân vật trong tác phẩm trên.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 D 0,5 2 B 0,5 3 D 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 B 0,5 8
- Chủ đề của truyện: khuyên mỗi người không nên có tính kiêu 0,5
ngạo, coi thường người khác và hiếp đáp kẻ yếu hơn mình.
- Sức mạnh không phải là mọi thứ và cả những sinh vật bé nhỏ có
thể đánh bại được những con vật to lớn và hung dữ nếu chúng tận
dụng được sức mạnh của mình. Nó cũng nói lên tầm quan trọng
của việc tôn trọng mọi loài vật và không đánh bại chúng chỉ vì tự cho mình mạnh mẽ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được
9
HS có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp và không 1,0
trái với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. có thể theo gợi ý:
-Việc xây dựng nhân vật trong câu chuyện "Kiến giết voi" với
phần đối lập ngoại hình, tính cách và sử dụng các biện pháp nghệ
thuật nhân hoá, ẩn dụ có tác dụng tạo sự thu hút cho người đọc và
giúp tác giả truyền tải thông điệp sâu sắc hơn đến độc giả.
Trong truyện, tác giả xây dựng hai nhân vật đối lập nhau: kiến và
voi. Kiến là một loài côn trùng nhỏ bé, yếu đuối, nhưng lại rất
thông minh, tinh quái và quyết đoán. Với tính cách đó, kiến đã
chiến thắng được con voi, một loài động vật lớn mạnh hơn nhiều
lần nhưng lại tỏ ra ngớ ngẩn và ngây ngô.
-Sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá, tác giả đã tạo ra
những tình huống khá hài hước và lời thoại hấp dẫn của các nhân
vật, giúp tác phẩm trở nên cuốn hút hơn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

10 Thông điệp tích cực thông qua văn bản: 1,0
HS tự rút ra thông điệp cho mình, miễn là phù hợp, tích cực. Có
thể gợi ý các thông điệp sau:
Từ câu chuyện của Voi và Kiến, tác giả dân gian đã gửi gắm
thông điệp đến những người trong xã hội sống kiêu ngạo, huênh
hoang cuối cùng sẽ nhận cái kết cay đắng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục,
diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
khái quát được vấn đề
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Tác giả:Dân gian
Tác phẩm:Thuộc kho tàng truyện ngụ ngôn Việt Nam.
Vd:
Trong các thể loại tự sự dân gian, có lẽ truyện ngụ ngôn là
thể loại có mục đích giáo huấn nhiều hơn cả bởi lẽ từ một câu
chuyện được kể, người ta có thể rút ra nhiều bài học khác nhau.
Tìm hiểu truyện Kiến giết voi chúng ta sẽ rõ hơn điều đó.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
“Nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong câu truyện trên”
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,0
HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về truyện ngụ ngôn
- Đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn: dùng cách ẩn dụ hoặc nhân
hóa loài vật, con vật để hướng đến cho người đọc một chủ đề,
triết lý nhân sinh, bài học cuộc sống, khuyên nhủ, răn dạy con người.
-Truyện ngụ ngôn là một thể loại văn học phổ biến, đặc biệt ở
các nước phương Tây, với mục đích truyền tải những giá trị đạo
đức, triết học, tâm lý học, xã hội học qua các câu chuyện tưởng
tượng. Trong các truyện ngụ ngôn, những nhân vật và tình huống
được mô tả bằng những hình ảnh, tượng trưng cho các khái niệm và ý nghĩa sâu sắc.

* Khái quát chủ đề của truyện
Chủ đề của truyện "Kiến giết voi" là sự thông minh và khôn khéo
của con người có thể vượt qua sức mạnh vật chất. Truyện thể
hiện rõ ràng thông điệp rằng bản thân tài năng và sự khéo léo
trong tư duy sẽ giúp con người vượt qua khó khăn, thậm chí là
vượt qua sức mạnh của những kẻ đối đầu. Chủ đề này đã được
thể hiện qua câu chuyện về một đàn kiến nhỏ bé vô cùng tinh
thông và linh hoạt, đã vượt qua được sức mạnh của một con voi
khổng lồ và cứu lấy đàn mình.
* Phân tích từng nhân vật tiêu biểu và mối quan hệ giữa các nhân vật
Trong "Kiến giết voi", có hai nhân vật tiêu biểu là Kiến và Voi,
họ đại diện cho hai giá trị trái ngược nhau. Kiến là một con vật
nhỏ bé, yếu đuối nhưng thông minh và cần cù, trong khi Voi là
một con vật to lớn, mạnh mẽ nhưng ngu ngốc và tự mãn.
Mối quan hệ giữa hai nhân vật này được thể hiện qua câu chuyện
mà Kiến tìm cách giết Voi bằng cách lấy sự giúp đỡ từ các con
kiến khác và sử dụng chiến thuật và trí thông minh của mình.
Tuy nhiên, đến cuối câu chuyện, Kiến nhận ra rằng Voi là người
bạn thật sự của mình, họ đều là những sinh vật sống trên trái đất
và cần phải giúp đỡ lẫn nhau.
* Phân tích vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện
-Nhân vật Kiến đóng vai trò chính trong việc thể hiện chủ đề của
truyện, đó là sự tôn trọng giá trị của mỗi sinh vật. Nhân vật Kiến
thông minh và cần cù, và sử dụng những phẩm chất tích cực này
để đánh bại con Voi lớn hơn. Điều này cho thấy rằng kích cỡ
không quan trọng bằng trí tuệ và nghị lực.
-Trong khi đó, nhân vật Voi đóng vai trò đối lập, cho thấy rằng
sự tự mãn và tự tin không đồng nghĩa với sự thông minh và tôn
trọng giá trị của người khác.
* Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện
chủ đề, rút ra ý nghĩa đối với cuộc sống
"Kiến giết voi" là một truyện ngụ ngôn với chủ đề chính là sự
quan trọng của tinh thần đoàn kết và sức mạnh của sự đoàn kết
trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Truyện cho thấy rằng khi mọi người hợp tác với nhau, họ có thể
vượt qua các khó khăn lớn và đạt được những thành công đáng kể.
Nhân vật chính của câu chuyện là một chú voi khổng lồ, tượng
trưng cho sự quyền lực và uy quyền. Tuy nhiên, dù có sức mạnh
đến đâu thì khi thiếu tinh thần đoàn kết, một con voi đơn độc vẫn
không thể đánh bại được một đàn kiến. Nhân vật kiến là biểu
tượng cho sự đoàn kết và lòng trách nhiệm, cho thấy rằng mỗi cá
nhân đều có thể đóng góp một phần trong quá trình giải quyết
vấn đề và đạt được sự thành công.
-Mối quan hệ giữa các nhân vật trong truyện là sự đối lập giữa
sức mạnh đến từ quyền lực và uy quyền, và sự đoàn kết đến từ
tinh thần và trách nhiệm. Nhân vật chính, con voi, tuy có sức
mạnh và quyền lực nhưng lại thiếu lòng tin tưởng và không thể
đánh bại được những con kiến. Ngược lại, các kiến lại hợp tác và
đoàn kết với nhau để đạt được mục đích của mình, tuy kích thước
nhỏ bé nhưng lại thành công vượt trội bởi tinh thần đoàn kết.
-Từ đó, ta có thể rút ra ý nghĩa cho cuộc sống là sức mạnh của
sự đoàn kết và trách nhiệm cá nhân trong việc đóng góp vào một
mục tiêu chung. Dù có mạnh mẽ đến đâu, nếu không có sự đoàn
kết và tinh thần trách nhiệm thì một người không thể làm được
mọi việc. Chúng ta cần học cách hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau để

đạt được mục tiêu chung, vượt qua những khó khăn và thăng tiến trong cuộc sống.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0,5
cách diễn đạt mới mẻ. I + II 10,0