Giải Địa lí 10 Bài 9: Khí áp và gió | Chân trời sáng tạo
Giải Địa lí 10 Khí áp và gió sẽ giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi phần luyện tập, vận dụng của Bài 9 chương 4 trong sách giáo khoa Địa lí 10 Chân trời sáng tạo.
Chủ đề: Chương 4: Khí quyển (CTST)
Môn: Địa Lí 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Địa lí 10 Bài 9: Khí áp và gió
Trả lời câu hỏi nội dung bài Khí áp và gió I. Khí áp
Câu hỏi trang 42: Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Xác định các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất. Gợi ý đáp án
- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất: áp thấp xích đạo, hai áp cao cận
chí tuyến, hai áp thấp ôn đới, hai áp cao cực.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi
mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Vùng cực Bắc và vùng
cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.
Nguyên nhân động lực: đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng
lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp
ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về
vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.
Câu hỏi trang 43: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Nêu những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.
- Lấy ví dụ về sự thay đổi khí áp do các nguyên nhân kể trên. Gợi ý đáp án
- Khí áp thay đổi theo độ cao: khí áp giảm theo độ cao do càng lên cao không khí càng
loãng, sức nén của không khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: khí áp dao động trong ngày và trong năm do nhiệt độ thay đổi.
Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ nên khí áp giảm.
Khí áp tăng khi nhiệt độ giảm, vì khi đó không khí co lại, sức nén của không khí tăng.
Trong năm, trên lục địa vào mùa hạ hình thành áp thấp, mùa đông có áp cao.
- Khí áp thay đổi theo thành phần không khí
Tỉ trọng của không khí có hơi nước nhẹ hơn tỉ trọng của không khí khô, vì vậy
không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.
Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô làm khí áp giảm. II. Gió
Câu hỏi trang 43 : Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm của các loại gió này. Gợi ý đáp án
* Các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất: gió Đông cực, gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch. * Gió Đông cực
- Gió Đông cực là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu
Nam do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít (Coriolis).
- Tính chất: mang tính chất lạnh và khô, thường gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông. * Gió Tây ôn đới
- Gió Tây ôn đới là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: Gió thổi theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.
- Tính chất: Gió mang độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
* Gió Mậu dịch (Tín phong)
- Gió Mậu dịch thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam.
- Tính chất: tính chất của gió là khô.
Giải Luyện tập, vận dụng Địa 10 Bài 9 trang 45 Luyện tập 1
Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của gió biển - gió đất và gió mùa. Gợi ý đáp án
Sự giống nhau và khác nhau của gió biển - gió đất và gió mùa Gió mùa
Gió biển - gió đất
- Đều là gió địa phương, hoạt động trong một phạm vi không rộng. Giống nhau
- Hình thành do sự hấp thụ và tỏa nhiệt không đều
giữa biển và đại dương.
- Có hai hướng ngược chiều nhau. - Thổi theo mùa.
- Phạm vi hoạt động rộng - Thổi theo ngày - đêm.
(phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đớ
- Phạm vi hoạt động hẹp i).
hơn (phổ biển ven biển).
- Tính chất: Gió mùa mùa - Tính chất: mang theo
hạ thường có tính chất ẩm không khí mát, ẩm theo Khác nhau
và gây mưa lớn, gió mùa ngày - đêm.
mùa đông thường lạnh và khô.
- Do đất liền và biển hấp
thụ, phản xạ nhiệt độ
- Nguyên nhân hình thành khác nhau, nên hình
gió mùa chủ yếu là do sự thành các vùng khí áp hấp thụ và toả nhiệt thay đổ không đề i theo ngày - đêm. u giữa lục địa và đại dương theo mùa. Luyện tập 2
Kể tên một số khu vực có chế độ gió mùa phổ biến trên Trái Đất. Trình bày nguyên
nhân hình thành và đặc điểm của gió mùa. Gợi ý đáp án
- Gió mùa phân bố chủ yếu ở đới nóng như: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông
Bắc -xtrây-li-a và một số khu vực vĩ độ trung bình như: Đông Trung Quốc, Đông Nam Hoa Kỳ.
- Nguyên nhân hình thành gió mùa chủ yếu do sự nóng lên hay lạnh đi không đều giữa
lục địa và đại dương (gió mùa ngoại chí tuyến) hoặc giữa hai bán cầu (gió mùa nội chí tuyến). - Đặc điểm
Gió thổi theo mùa, hướng và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau.
Gió mùa mùa hạ thường có tính chất ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông thường lạnh và khô. Vận dụng
Em hãy lựa chọn và viết một đoạn văn ngắn tìm hiểu một loại gió địa phương ở Việt
Nam theo gợi ý sau: phân bố, nguyên nhân hình thành, đặc điểm của gió. Gợi ý đáp án
- Học sinh lựa chọn một loại gió địa phương để viết. - Ví dụ: 1. Gió núi - thung lũng
Gió núi - thung lũng là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi. Ban
ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió
thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng. Ban đêm, không khí ở
sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không
khí bốc lên trên thung lũng.
2. Gió phơn ở Bắc Trung Bộ
Gió phơn là hiện tượng gió khô nóng thổi từ trên núi xuống. Nguyên nhân do gió thổi
tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao cứ 100
m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió vượt qua
sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí chuyển động đi xuống cứ 100
m thì nhiệt độ tăng 1°C.