Giải Địa lí 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa | Kết nối tri thức

Giải Địa lí 6 bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa giúp các em học sinh lớp 6 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi nội dung bài học, luyện tập và vận dụng sách Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 146, 147, 148, 149. Qua đó, giúp các em củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải Địa lí 6 thật thành thạo

1
Soạn Địa 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa
Lý thuyết Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa
1. Nhiệt độ không khí
a) Nhiệt độ không khí và cách s dng nhit kế
Mt Tri là ngun cung cp ánh sáng và nhiệt cho Trái Đất.
Dng c đo nhiệt độ không khí là nhit kế.
Đặc điểm: các trạm khí tượng, nhit kế được đặt trong lều khí tượng
sơn màu trắng, cách mặt đất 1,5 m.
Thời gian đo: Nhiệt độ không khí được đo ít nhất 4 ln trong ngày ( Vit
Nam vào các thời điềm: 1, 7, 13, 19 gi).
b) S thay đổi nhiệt độ không khí trên b mặt Trái Đất theo vĩ độ
Không khí các vùng độ thấp nóng hơn không khí các vùng đ
cao.
các vùng độ thấp quanh năm góc chiếu ca tia sáng Mt Tri vi
mặt đất ln nên nhận được nhiu nhit, không khí trên mặt đất nóng.
Càng lên gn cc, góc chiếu ca tia sáng Mt Tri càng nh, mặt đất
nhận được ít nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn.
2. Mây và mưa
a) Quá trình hình thành mây và mưa. Cách sử dng m kế
* Độ m không khí
Trong không khí có hơi nước.
Hơi nước trong không khí tạo ra độ m ca không khí.
2
Dng c để đo độ m ca không khí gi là m kế.
Nhiệt độ không khí càng cao tkh năng chứa hơi nước ca không khí
càng ln.
ợng hơi ớc trong không khí đã bão hoà hoặc hơi nước bc lên cao
hoặc hơi nước tiếp xúc vơi khối không khí lnh s ngưng tụ.
* Mây và mưa
Hơi nước bc lên cao gp lạnh ngưng tụ thành các hạt nước (mây), gp
điu kin thuận lơi hạt nước to dần và rơi xuống, gọi là mưa.
Dng c đo mưa là vũ kế.
b) S phân b ợng mưa trung bình năm trên Trái Đất
Khu vực lượng mưa nhiu t 1000-2000 mm phân b 2 bên đường
Xích đạo.
Khu vực ít mưa, lượng mưa trung bình < 200 mm tp trung vùng
độ cao.
ợng mưa trên Trái Đất phân b không đều, gim dn t xích đạo v hai
cc.
Phần nội dung bài học
1. Nhiệt độ không khí
Câu 1: Em hãy đọc giá trị nhiệt độ không khí hiển thị trên nhiệt kế ở hình 1.
3
Trả lời:
Giá trị nhiệt độ không khí hiển thị trên nhiệt kế là 18
0
C.
Câu 2: trạm khí tượng Láng (Hà Nội), kết quả đo nhiệt độ bốn thời điểm
ngày 25 tháng 7 năm 2019 lần lượt 27°C, 27°C, 32°C, 30 °C. Hãy cho biết
nhiệt độ không khí trung bình của ngày hôm đó.
Trả lời:
Nhiệt độ không khí trung bình của ngày hôm đó là: (27°C + 27°C + 32°C +
30°C) : 4 = 29°C
Câu 3: Quan sát hình 2 đọc thông tin mục 1b), em hãy nhận xét sự thay đổi
nhiệt độ trung bình năm của không khí giữa các địa điểm. Giải thích nguyên
nhân của sự thay đổi đó.
4
Trả lời:
Nhận xét: Nhiệt độ trung bình năm của không khí thay đổi theo độ, càng xa
Xích đạo nhiệt độ càng thấp (Ma-ni-la 25,4
0
C, -un 13,3
0
C Tích-xi
12,8
0
C).
Giải thích: Càng xa Xích đạo góc nhập xạ (chiếu sáng) càng nhỏ n lượng
nhiệt nhận được từ Mặt Trời càng ít => Nhiệt độ trung bình năm của không khí
càng thấp.
2. Mây và mưa
Câu 1: Cho biết giá trị đẩm không khí hiển thị trên hình 4. Còn bao nhiều %
nữa thì độ ẩm không khí sẽ đạt mức bão hoà?
Trả lời:
Giá trị độ ẩm không khí hiển thị trên hình 4 là: 85%. Còn 15% nữa thì độ ẩm
không khí sẽ đạt mức bão hoà (đạt 100%).
Câu 2: Đọc thông tin trong mục a quan sát hình 5, em hãy tquá trình
hình thành mây và mưa. Gợi ý:
Hơi nước trong không khí được cung cấp từ những nguồn nào?
Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mây?
Khi nào mây tạo thành mưa?
5
Trả lời:
Quá trình tạo mây và mưa:
Hơi nước trong không khí được cung cấp từ bề mặt Trái Đất (ao, hồ,
sông, suối, thực vật,…), biển và đại dương.
Khi không khí đã bão hòa hơi nước mà vẫn tiếp tục được nhận bổ sung
hơi nước hoặc bị lạnh đi thì sẽ xảy ra hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành
các hạt nước nhỏ, nhẹ. Các hạt nước này tập hợp lại thành từng đám gọi
là mây.
Các hạt nước trong mây lớn dần và khi đủ nặng sẽ rơi xuống thành mưa.
Câu 3: Hãy xác định trên bản đồ hình 6:
Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2 000 mm.
Những vùng có lượng mưa trung bình năm dưới 200 mm.
6
Trả lời:
Các khu vực lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: phía Bắc Braxin,
ven biển phía Tây của Bắc Mĩ, khu vực Trung Mĩ, vịnh Chilê, In-đô--xi-a,
ven vịnh Bengan, phía Đông Bắc Ấn Độ, ven biển phía Đông Ô-xtrây-li-a,...
Các khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm là: châu Nam Cực, Bắc
Phi, Tây Nam Á, Tây Á, sơn nguyên Tây Tạng, nội địa Ô-xtrây-li-a, ven biển
Chi-lê, phía Bắc bán đảo Grơnlen, Đông Bắc Liên bang Nga,...
Phần luyện tập và vận dụng
Luyện tập
Câu 1: Cho bảng số liệu sau:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG CỦA TRẠM KHÍ TƯỢNG A
(Đơn vị:
0
C)
7
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Nhiệt
độ
25,
8
26,
7
27,
9
28,
9
28,
3
27,
5
27,
1
27,
1
26,
8
26,
7
26,
4
25,
7
Tính nhiệt độ trung bình năm của trạm.
Trả lời:
- Công thức: Nhiệt độ trung bình năm = Tổng nhiệt độ trung bình các tháng: 12
(
0
C).
- Áp dụng công thức, ta có:
Nhiệt độ trung bình năm = (25,8 + 26,7 + 27,9 + 28,9 + 28,3 + 27,5 + 27,1 +
27,1 + 26,8 + 26,7 + 26,4 + 25,7) : 12 = 324,9 : 12 = 27,075
0
C (Làm tròn thành
27,1
0
C).
Câu 2: Em hãy nêu dụ cụ thể về ảnh hưởng của a đến sản xuất nông
nghiệp và đời sống.
Trả lời:
Ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống:
Nước mưa có thể được sử dụng như nước uống.
Nước mưa là nguồn cung cấp nước cho các loại cây trồng.
Mưa giúp rửa sạch không khí, làm giảm nhiệt.
Mưa mang lại nước, nguồn sống cho tất cả các sinh vật trên Trái Đất.
Mưa là một mắt xích quan trọng của tuần hoàn nước,…
Vận dụng
8
Câu 3: Theo dõi bản tin do thời tiết trong một ngày. Cho biết nhiệt độ
không khí cao nhất nhiệt độ không khí thấp nhất, sự chênh lệch nhiệt độ
trong ngày ở bản tin đó.
Trả lời:
Theo dõi bản tin thời tiết qua internet, TV, sách, báo,… để ghi chép thông tin.
| 1/8

Preview text:

Soạn Địa 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa
Lý thuyết Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa
1. Nhiệt độ không khí
a) Nhiệt độ không khí và cách sử dụng nhiệt kế
• Mặt Trời là nguồn cung cấp ánh sáng và nhiệt cho Trái Đất.
• Dụng cụ đo nhiệt độ không khí là nhiệt kế.
• Đặc điểm: Ở các trạm khí tượng, nhiệt kế được đặt trong lều khí tượng
sơn màu trắng, cách mặt đất 1,5 m.
• Thời gian đo: Nhiệt độ không khí được đo ít nhất 4 lần trong ngày (ở Việt
Nam vào các thời điềm: 1, 7, 13, 19 giờ).
b) Sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ
• Không khí ở các vùng vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở các vùng vĩ độ cao.
• Ở các vùng vĩ độ thấp quanh năm có góc chiếu của tia sáng Mặt Trời với
mặt đất lớn nên nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất nóng.
• Càng lên gần cực, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời càng nhỏ, mặt đất
nhận được ít nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn. 2. Mây và mưa
a) Quá trình hình thành mây và mưa. Cách sử dụng ẩm kế * Độ ẩm không khí
• Trong không khí có hơi nước.
• Hơi nước trong không khí tạo ra độ ẩm của không khí. 1
• Dụng cụ để đo độ ẩm của không khí gọi là ẩm kế.
• Nhiệt độ không khí càng cao thì khả năng chứa hơi nước của không khí càng lớn.
• Lượng hơi nước trong không khí đã bão hoà hoặc hơi nước bốc lên cao
hoặc hơi nước tiếp xúc vơi khối không khí lạnh sẽ ngưng tụ. * Mây và mưa
• Hơi nước bốc lên cao gặp lạnh ngưng tụ thành các hạt nước (mây), gặp
điều kiện thuận lơi hạt nước to dần và rơi xuống, gọi là mưa.
• Dụng cụ đo mưa là vũ kế.
b) Sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên Trái Đất
• Khu vực có lượng mưa nhiều từ 1000-2000 mm phân bố ở 2 bên đường Xích đạo.
• Khu vực ít mưa, lượng mưa trung bình < 200 mm tập trung ở vùng có vĩ độ cao.
• Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều, giảm dần từ xích đạo về hai cực.
Phần nội dung bài học
1. Nhiệt độ không khí
Câu 1: Em hãy đọc giá trị nhiệt độ không khí hiển thị trên nhiệt kế ở hình 1. 2 Trả lời:
Giá trị nhiệt độ không khí hiển thị trên nhiệt kế là 180C.
Câu 2: Ở trạm khí tượng Láng (Hà Nội), kết quả đo nhiệt độ ở bốn thời điểm
ngày 25 tháng 7 năm 2019 lần lượt là 27°C, 27°C, 32°C, 30 °C. Hãy cho biết
nhiệt độ không khí trung bình của ngày hôm đó. Trả lời:
Nhiệt độ không khí trung bình của ngày hôm đó là: (27°C + 27°C + 32°C + 30°C) : 4 = 29°C
Câu 3: Quan sát hình 2 và đọc thông tin mục 1b), em hãy nhận xét sự thay đổi
nhiệt độ trung bình năm của không khí giữa các địa điểm. Giải thích nguyên
nhân của sự thay đổi đó. 3 Trả lời:
Nhận xét: Nhiệt độ trung bình năm của không khí thay đổi theo vĩ độ, càng xa
Xích đạo nhiệt độ càng thấp (Ma-ni-la 25,40C, Xơ-un 13,30C và Tích-xi – 12,80C).
Giải thích: Càng xa Xích đạo góc nhập xạ (chiếu sáng) càng nhỏ nên lượng
nhiệt nhận được từ Mặt Trời càng ít => Nhiệt độ trung bình năm của không khí càng thấp. 2. Mây và mưa
Câu 1: Cho biết giá trị độ ẩm không khí hiển thị trên hình 4. Còn bao nhiều %
nữa thì độ ẩm không khí sẽ đạt mức bão hoà? Trả lời:
Giá trị độ ẩm không khí hiển thị trên hình 4 là: 85%. Còn 15% nữa thì độ ẩm
không khí sẽ đạt mức bão hoà (đạt 100%).
Câu 2: Đọc thông tin trong mục a và quan sát hình 5, em hãy mô tả quá trình
hình thành mây và mưa. Gợi ý:
● Hơi nước trong không khí được cung cấp từ những nguồn nào?
● Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mây?
● Khi nào mây tạo thành mưa? 4 Trả lời:
Quá trình tạo mây và mưa:
● Hơi nước trong không khí được cung cấp từ bề mặt Trái Đất (ao, hồ,
sông, suối, thực vật,…), biển và đại dương.
● Khi không khí đã bão hòa hơi nước mà vẫn tiếp tục được nhận bổ sung
hơi nước hoặc bị lạnh đi thì sẽ xảy ra hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành
các hạt nước nhỏ, nhẹ. Các hạt nước này tập hợp lại thành từng đám gọi là mây.
● Các hạt nước trong mây lớn dần và khi đủ nặng sẽ rơi xuống thành mưa.
Câu 3: Hãy xác định trên bản đồ hình 6:
● Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2 000 mm.
● Những vùng có lượng mưa trung bình năm dưới 200 mm. 5 Trả lời:
Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: phía Bắc Braxin,
ven biển phía Tây của Bắc Mĩ, khu vực Trung Mĩ, vịnh Chilê, In-đô-nê-xi-a,
ven vịnh Bengan, phía Đông Bắc Ấn Độ, ven biển phía Đông Ô-xtrây-li-a,...
Các khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm là: châu Nam Cực, Bắc
Phi, Tây Nam Á, Tây Á, sơn nguyên Tây Tạng, nội địa Ô-xtrây-li-a, ven biển
Chi-lê, phía Bắc bán đảo Grơnlen, Đông Bắc Liên bang Nga,...
Phần luyện tập và vận dụng Luyện tập
Câu 1: Cho bảng số liệu sau:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG CỦA TRẠM KHÍ TƯỢNG A (Đơn vị: 0C) 6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Nhiệt 25, 26, 27, 28, 28, 27, 27, 27, 26, 26, 26, 25, độ 8 7 9 9 3 5 1 1 8 7 4 7
Tính nhiệt độ trung bình năm của trạm. Trả lời:
- Công thức: Nhiệt độ trung bình năm = Tổng nhiệt độ trung bình các tháng: 12 (0C).
- Áp dụng công thức, ta có:
Nhiệt độ trung bình năm = (25,8 + 26,7 + 27,9 + 28,9 + 28,3 + 27,5 + 27,1 +
27,1 + 26,8 + 26,7 + 26,4 + 25,7) : 12 = 324,9 : 12 = 27,0750C (Làm tròn thành 27,10C).
Câu 2: Em hãy nêu ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống. Trả lời:
Ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống:
● Nước mưa có thể được sử dụng như nước uống.
● Nước mưa là nguồn cung cấp nước cho các loại cây trồng.
● Mưa giúp rửa sạch không khí, làm giảm nhiệt.
● Mưa mang lại nước, nguồn sống cho tất cả các sinh vật trên Trái Đất.
● Mưa là một mắt xích quan trọng của tuần hoàn nước,… Vận dụng 7
Câu 3: Theo dõi bản tin dự báo thời tiết trong một ngày. Cho biết nhiệt độ
không khí cao nhất và nhiệt độ không khí thấp nhất, sự chênh lệch nhiệt độ
trong ngày ở bản tin đó. Trả lời:
Theo dõi bản tin thời tiết qua internet, TV, sách, báo,… để ghi chép thông tin. 8