Giải GDCD 9 Bài 15: Vi phạm pháp luật trách
nhiệm pháp của công dân
1. thuyết Bài 15 GDCD 9
1.1. Khái niệm
Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật một hành vi hoặc tình huống người thực hiện xâm
phạm đến các quy tắc quyền lợi được pháp luật quy định. Điều này thể
xảy ra một số mức độ những hình thức khác nhau, bao gồm:
- Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): Đây loại vi phạm pháp luật đặc biệt
nghiêm trọng, người vi phạm thực hiện các hành vi đe dọa đến an ninh,
trật tự hội sức khỏe của cộng đồng. Những tội phạm này thường được
quy định trong bộ luật hình sự thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, bao
gồm việc bị truy cứu trước tòa án phạt tù, phạt tiền hoặc hình phạt khác.
- Vi phạm pháp luật hành chính: Đây vi phạm những quy định, qui tắc do
nhà nước thiết lập đ duy trì trật tự quản hội. Không giống như tội
phạm, vi phạm hành chính thường không đe dọa đến an ninh trật tự
nghiêm trọng. Trách nhiệm hình chính thể bao gồm việc mức phạt tiền,
cảnh cáo, hoặc việc bồi thường thiệt hại.
- Vi phạm pháp luật dân sự: Đây hành vi xâm phạm đến quan hệ dân sự,
chẳng hạn như quan hệ tài sản (chuyển đổi tài sản, quyền sở hữu, quyền tác
giả). Vi phạm này thể dẫn đến trách nhiệm dân sự, người vi phạm cần
phải đền thiệt hại cho người bị hại hoặc thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả.
- Vi phạm kỷ luật: Đây vi phạm những qui định, qui tắc, kỷ luật nội bộ do
các quan, nghiệp, trường học thiết lập. Việc vi phạm kỷ luật này không
liên quan đến hình phạt theo luật pháp, nhưng thể dẫn đến các biện pháp
kỷ luật nội bộ như cảnh cáo, kỷ luật hoặc sa thải.
Việc đánh giá xử lý vi phạm pháp luật phụ thuộc o loại vi phạm, mức độ
nghiêm trọng, quy định của pháp luật tương ứng. Các hình thức trách
nhiệm thể bao gồm trách nhiệm hình sự, nh chính, dân sự hoặc kỷ luật,
tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể quy định của luật pháp.
Trách nhiệm pháp
- Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp một nghĩa vụ nhân, tổ
chức hoặc quan phải chấp hành theo những biện pháp bắt buộc do Nhà
nước quy định trong pháp luật. Đây một phần quan trọng của việc duy t
trật tự công trong hội. Khi một người hoặc t chức vi phạm pháp luật,
họ phải chịu trách nhiệm pháp tùy thuộc vào loại vi phạm quy định của
pháp luật.
- Trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm hình sự áp dụng cho những vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Khi người
phạm tội thực hiện các hành vi n giết người hoặc hiếp dâm, họ phải chịu
hình phạt hình sự, bao gồm án hoặc phạt tiền theo quy định của luật. Trách
nhiệm hình sự mục tiêu bảo vệ an ninh, trật tự hội đảm bảo rằng
người vi phạm chịu trừng phạt thích đáng.
- Trách nhiệm hành chính: Trách nhiệm hành chính áp dụng cho vi phạm
những quy định hành chính do các quan nhà nước thẩm quyền thiết lập.
Các nhân, tổ chức hoặc quan vi phạm các quy định như không đội
bảo hiểm khi tham gia giao thông, chở quá số người quy định sẽ bị áp dụng
các biện pháp xử hành chính như phạt tiền hoặc cảnh cáo. Mục tiêu của
trách nhiệm hành chính thúc đẩy tuân thủ quy tắc quy định của nhà
nước trong các hoạt động hàng ngày.
- Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm dân sự áp dụng cho vi phạm pháp luật
liên quan đến quan hệ dân sự như quyền sở hữu i sản, quyền tác giả hoặc
các quan hệ gia đình. Khi vi phạm xảy ra, các nhân, tổ chức hoặc quan
phải chịu trách nhiệm đền thiệt hại hoặc thực hiện các biện pháp nhằm
khôi phục tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm. Ví dụ, trong
trường hợp tranh chấp đất đai gia đình, người vi phạm th phải trả bồi
thường cho người bị hại hoặc phải chấp hành quyết định của tòa án để giải
quyết tranh chấp.
- Trách nhiệm kỷ luật: Trách nhiệm kỷ luật một hình thức trách nhiệm áp
dụng trong nội bộ của quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi người nào đó
vi phạm kỷ luật nội bộ, thủ trưởng quan hoặc giám đốc doanh nghiệp
thể áp dụng các biện pháp như cảnh o, cách chức hoặc cho thôi việc để kỷ
luật người vi phạm duy trì trật tự, kỷ luật trong tổ chức. Trách nhiệm kỷ luật
nhấn mạnh sự tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong môi trường m việc.
1.2. Nghĩa vụ của công dân
Nghĩa vụ của công dân một phần quan trọng trong việc y dựng duy trì
trật tự hội, đảm bảo sự hòa hợp ổn định trong quốc gia. Dưới đây
tả chi tiết về nghĩa vụ của công dân:
Chấp hành Hiến pháp pháp luật:
- Mọi ng dân nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp của quốc gia,
đây bộ luật bản quy định về cấu quyền hạn của các quan quốc
gia, cũng n quyền nghĩa vụ của công dân. Chấp hành Hiến pháp đảm
bảo tính pháp ổn định trong quốc gia.
- Ngoài Hiến pháp, ng dân ng phải tuân thủ tất cả các pháp luật quy
định được ban hành bởi quan n nước. Điều này bao gồm cả pháp luật
hình sự, hành chính, dân sự các quy định liên quan đến an ninh quốc gia,
kinh tế, hội môi trường.
Tích cực đấu tranh với vi phạm Hiến pháp pháp luật:
- Ngoài việc tuân thủ, công dân cũng trách nhiệm tích cực tham gia vào
việc đấu tranh chống lại các hành vi việc làm vi phạm Hiến pháp pháp
luật. Điều này bao gồm báo cáo về hành vi vi phạm, tham gia vào các hoạt
động cộng đồng quyền lợi của công dân để bảo vệ thúc đẩy tuân thủ
pháp luật.
- Công n thể tham gia vào các hoạt động công dân như tham gia o
các tổ chức hội chính trị, tham gia vào cuộc biểu tình hợp pháp,
tham gia o quá trình làm luật quyết định chính trị thông qua việc bỏ
phiếu trong các cuộc bầu cử cuộc trưng cầu ý dân.
Những nghĩa vụ này của công dân đặt nền tảng cho tính n chủ quyền lợi
của công dân trong một hội pháp quyền. Bằng cách thực hiện nghĩa vụ
này, công dân đóng góp vào việc bảo vệ quyền tự do của họ cũng như
bảo vệ sự ổn định phát triển của quốc gia.
2. Gợi ý trả lời Bài 15 trang 52 SGK GDCD 9
2.1. Em hãy nhận xét các hành vi trên cho biết thực hiện từng hành vi mắc
lỗi gì?
Hành vi (1): Xây nhà cao tầng, không giấy phép
- Lỗi: Xây nhà trái phép; đổ phế thải xuống cống thoát nước. Người thực hiện
mắc lỗi bằng việc y dựng nhà không giấy phép từ quan quản
xây dựng. Hành vi này vi phạm quy định về quản xây dựng quyền sở
hữu tài sản, cũng như gây ra ô nhiễm môi trường bằng cách đ phế thải
xuống cống thoát nước.
Hành vi (2): Đua xe, vượt đèn đỏ
- Lỗi: Vi phạm Luật An toàn giao thông. Người thực hiện mắc lỗi khi tham gia
giao thông bằng cách đua xe vượt đèn đỏ. Đây vi phạm luật giao thông
thể gây nguy hiểm cho mình người khác.
Hành vi (3): Tâm thần, đập phá
Lỗi: Mắc lỗi nhưng không vi phạm pháp luật. Hành vi này thể bao gồm việc
gây ra hỏa hoạn, hủy hoại tài sản, hoặc thậm chí tự thương tích. Mặc
không vi phạm pháp luật trực tiếp, nhưng là một nh vi không an toàn
gây hại cho bản thân người khác
Hành vi (4): Cướp giật dây chuyền, túi xách
- Lỗi: Tội trộm, cướp. Người thực hiện đã phạm tội cướp giật, một hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trọng, liên quan đến việc lấy cắp tài sản của người
khác bằng bạo lực hoặc sử dụng sức ép.
Hành vi (5): Vay tiền dây dưa không trả
- Lỗi: Xâm phạm i sản của người khác. Người thực hiện đã xâm phạm
quyền sở hữu tài sản của người khác bằng cách vay tiền không thực hiện
việc trả nợ. Đây là một hành vi xâm phạm pháp luật liên quan đến việc quản
tài sản các thỏa thuận tài chính.
Hành vi (6): Chặt cây, tỉa cành không đặt điểm báo
Lỗi: Vi phạm nội quy an toàn lao động. Người thực hiện mắc lỗi khi thực hiện
công việc liên quan đến cây cỏ không tuân thủ các quy tắc an toàn lao
động, chẳng hạn như không đặt điểm báo để bảo vệ người tài sản. Hành
vi này vi phạm quy định an toàn lao động thể gây ra nguy hiểm cho bản
thân người khác trong quá trình làm việc.
2.2. Những hậu quả của những hành vi này?
Hành vi (1): Xây nhà cao tầng, không giấy phép, đổ phế thải xuống cống
thoát nước
- Hậu quả: Gây tắc cống, ngập nước, ô nhiễm môi trường. Hành vi xây
dựng trái phép thể gây ra tắc cống ngập nước trong khu vực xung
quanh. Đồng thời, việc đổ phế thải xuống cống thoát nước gây ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến hệ thống cống thoát nước của khu vực.
Hành vi (2): Đua xe, vượt đèn đỏ
- Hậu quả: Gây thiệt hại về người tài sản. Hành vi vi phạm luật giao thông
như đua xe vượt đèn đỏ thể gây ra tai nạn giao thông gây thương
tích hoặc thậm chí tử vong cho người tham gia giao thông. Đồng thời,
thể làm hỏng hoặc phá hủy tài sản, cả của nhân tài sản ng cộng.
Hành vi (3): Tâm thần, đập phá
- Hậu quả: Làm hỏng mất tài sản quý. Hành vi tâm thần đập phá thể
làm hỏng tài sản quý giá như tài sản công cộng, tài sản nhân hoặc sở
hạ tầng. Hậu quả thể tổn hại i chính thậm chí nguy hiểm đối với
người khác nếu không kiểm soát được.
Hành vi (4): Cướp giật dây chuyền, túi xách
- Hậu quả: Gây tổn thất tài chính cho người khác. Hành vi cướp giật gây ra
mất tài sản gây tổn thất tài chính cho nạn nhân. Ngoài ra, thể tạo ra
tình hình kỳ thị sợ hãi trong cộng đồng.
Hành vi (5): Vay tiền dây dưa không trả
- Hậu quả: Gây tổn thất tiền bạc của người khác. Hành vi vay tiền dây dưa
không thực hiện việc trả nợ dẫn đến tổn thất tiền bạc của người cho vay.
Điều này thể gây mất niềm tin gây xáo trộn tài chính cho người bị vay.
Hành vi (6): Chặt cây, tỉa cành không đặt điểm báo
- Hậu quả: Làm cho người đi đường bị thương. Hành vi không đặt điểm báo
khi chặt cây hoặc tỉa cành thể gây ra nguy hiểm cho người đi đường, do
người này không thể biết được rằng công việc đang diễn ra thể b
thương trong quá trình di chuyển.
2.3. Những người thực hiện hành vi trên sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
Các hành vi trên (trừ hành vi (3)) đều phải chịu trách nhiệm pháp đối với
hậu quả gây ra. Dưới đây cách người thực hiện các hành vi này thể
phải chịu trách nhiệm:
Hành vi (1): Xây nhà cao tầng, không giấy phép, đổ phế thải xuống cống
thoát nước
- Người thực hiện thể phải chịu trách nhiệm nh chính cả trách nhiệm
hình sự nếu vi phạm quy định về xây dựng ô nhiễm môi trường. Hậu quả
như tắc cống, ngập nước ô nhiễm môi trường thể dẫn đến việc buộc
người thực hiện bồi thường thiệt hại thực hiện các biện pháp sửa chữa
hoặc phục hồi môi trường.
Hành vi (2): Đua xe, vượt đèn đỏ
- Người thực hiện hành vi này thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật
An toàn giao thông. Hậu quả như tai nạn giao thông thể dẫn đến truy cứu
trước tòa án xử hình phạt theo quy định của pháp luật.
Hành vi (4): Cướp giật dây chuyền, túi xách
- Người thực hiện hành vi cướp giật thể b truy cứu trước tòa án phải
chịu trách nhiệm hình sự. Hậu quả như mất tài sản tổn thất tài chính cho
nạn nhân thể dẫn đến án phạt trách nhiệm đền bù thiệt hại.
Hành vi (5): Vay tiền dây dưa không trả
- Người thực hiện hành vi vay tiền dây dưa không trả thể phải chịu trách
nhiệm dân sự bị đòi nợ theo quy định pháp luật. Hậu qu như tổn thất tiền
bạc của người cho vay th dẫn đến việc bồi thường truy cứu trước tòa
án.
Hành vi (6): Chặt cây, tỉa cành không đặt điểm báo
- Người thực hiện hành vi này thể phải chịu trách nhiệm kỷ luật nếu họ m
việc trong môi trường làm việc. Hậu quả như làm cho người đi đường bị
thương thể dẫn đến việc áp dụng c biện pháp kỷ luật nội b bởi thủ
trưởng quan hoặc giám đốc doanh nghiệp.

Preview text:

Giải GDCD 9 Bài 15: Vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lý của công dân 1. Lý thuyết Bài 15 GDCD 9 1.1. Khái niệm Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là một hành vi hoặc tình huống mà người thực hiện xâm
phạm đến các quy tắc và quyền lợi được pháp luật quy định. Điều này có thể
xảy ra ở một số mức độ và có những hình thức khác nhau, bao gồm:
- Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): Đây là loại vi phạm pháp luật đặc biệt
nghiêm trọng, mà người vi phạm thực hiện các hành vi đe dọa đến an ninh,
trật tự xã hội và sức khỏe của cộng đồng. Những tội phạm này thường được
quy định trong bộ luật hình sự và có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, bao
gồm việc bị truy cứu trước tòa án và phạt tù, phạt tiền hoặc hình phạt khác.
- Vi phạm pháp luật hành chính: Đây là vi phạm những quy định, qui tắc do
nhà nước thiết lập để duy trì trật tự và quản lý xã hội. Không giống như tội
phạm, vi phạm hành chính thường không đe dọa đến an ninh và trật tự
nghiêm trọng. Trách nhiệm hình chính có thể bao gồm việc mức phạt tiền,
cảnh cáo, hoặc việc bồi thường thiệt hại.
- Vi phạm pháp luật dân sự: Đây là hành vi xâm phạm đến quan hệ dân sự,
chẳng hạn như quan hệ tài sản (chuyển đổi tài sản, quyền sở hữu, quyền tác
giả). Vi phạm này có thể dẫn đến trách nhiệm dân sự, mà người vi phạm cần
phải đền bù thiệt hại cho người bị hại hoặc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Vi phạm kỷ luật: Đây là vi phạm những qui định, qui tắc, và kỷ luật nội bộ do
các cơ quan, xí nghiệp, trường học thiết lập. Việc vi phạm kỷ luật này không
liên quan đến hình phạt theo luật pháp, nhưng có thể dẫn đến các biện pháp
kỷ luật nội bộ như cảnh cáo, kỷ luật hoặc sa thải.
Việc đánh giá và xử lý vi phạm pháp luật phụ thuộc vào loại vi phạm, mức độ
nghiêm trọng, và quy định của pháp luật tương ứng. Các hình thức trách
nhiệm có thể bao gồm trách nhiệm hình sự, hành chính, dân sự hoặc kỷ luật,
tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và quy định của luật pháp. Trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là một nghĩa vụ mà cá nhân, tổ
chức hoặc cơ quan phải chấp hành theo những biện pháp bắt buộc do Nhà
nước quy định trong pháp luật. Đây là một phần quan trọng của việc duy trì
trật tự và công lý trong xã hội. Khi một người hoặc tổ chức vi phạm pháp luật,
họ phải chịu trách nhiệm pháp lý tùy thuộc vào loại vi phạm và quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm hình sự áp dụng cho những vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Khi người
phạm tội thực hiện các hành vi như giết người hoặc hiếp dâm, họ phải chịu
hình phạt hình sự, bao gồm án tù hoặc phạt tiền theo quy định của luật. Trách
nhiệm hình sự có mục tiêu bảo vệ an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo rằng
người vi phạm chịu trừng phạt thích đáng.
- Trách nhiệm hành chính: Trách nhiệm hành chính áp dụng cho vi phạm
những quy định hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiết lập.
Các cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan vi phạm các quy định như không đội mũ
bảo hiểm khi tham gia giao thông, chở quá số người quy định sẽ bị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính như phạt tiền hoặc cảnh cáo. Mục tiêu của
trách nhiệm hành chính là thúc đẩy tuân thủ quy tắc và quy định của nhà
nước trong các hoạt động hàng ngày.
- Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm dân sự áp dụng cho vi phạm pháp luật
liên quan đến quan hệ dân sự như quyền sở hữu tài sản, quyền tác giả hoặc
các quan hệ gia đình. Khi vi phạm xảy ra, các cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan
phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại hoặc thực hiện các biện pháp nhằm
khôi phục tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm. Ví dụ, trong
trường hợp tranh chấp đất đai gia đình, người vi phạm có thể phải trả bồi
thường cho người bị hại hoặc phải chấp hành quyết định của tòa án để giải quyết tranh chấp.
- Trách nhiệm kỷ luật: Trách nhiệm kỷ luật là một hình thức trách nhiệm áp
dụng trong nội bộ của cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi người nào đó
vi phạm kỷ luật nội bộ, thủ trưởng cơ quan hoặc giám đốc doanh nghiệp có
thể áp dụng các biện pháp như cảnh cáo, cách chức hoặc cho thôi việc để kỷ
luật người vi phạm và duy trì trật tự, kỷ luật trong tổ chức. Trách nhiệm kỷ luật
nhấn mạnh sự tuân thủ và đạo đức nghề nghiệp trong môi trường làm việc.
1.2. Nghĩa vụ của công dân
Nghĩa vụ của công dân là một phần quan trọng trong việc xây dựng và duy trì
trật tự xã hội, đảm bảo sự hòa hợp và ổn định trong quốc gia. Dưới đây là mô
tả chi tiết về nghĩa vụ của công dân:
Chấp hành Hiến pháp và pháp luật:
- Mọi công dân có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp của quốc gia,
đây là bộ luật cơ bản quy định về cơ cấu và quyền hạn của các cơ quan quốc
gia, cũng như quyền và nghĩa vụ của công dân. Chấp hành Hiến pháp đảm
bảo tính pháp lý và ổn định trong quốc gia.
- Ngoài Hiến pháp, công dân cũng phải tuân thủ tất cả các pháp luật và quy
định được ban hành bởi cơ quan nhà nước. Điều này bao gồm cả pháp luật
hình sự, hành chính, dân sự và các quy định liên quan đến an ninh quốc gia,
kinh tế, xã hội và môi trường.
Tích cực đấu tranh với vi phạm Hiến pháp và pháp luật:
- Ngoài việc tuân thủ, công dân cũng có trách nhiệm tích cực tham gia vào
việc đấu tranh chống lại các hành vi và việc làm vi phạm Hiến pháp và pháp
luật. Điều này bao gồm báo cáo về hành vi vi phạm, tham gia vào các hoạt
động cộng đồng và quyền lợi của công dân để bảo vệ và thúc đẩy tuân thủ pháp luật.
- Công dân có thể tham gia vào các hoạt động công dân như tham gia vào
các tổ chức xã hội và chính trị, tham gia vào cuộc biểu tình hợp pháp, và
tham gia vào quá trình làm luật và quyết định chính trị thông qua việc bỏ
phiếu trong các cuộc bầu cử và cuộc trưng cầu ý dân.
Những nghĩa vụ này của công dân đặt nền tảng cho tính dân chủ và quyền lợi
của công dân trong một xã hội pháp quyền. Bằng cách thực hiện nghĩa vụ
này, công dân đóng góp vào việc bảo vệ quyền và tự do của họ cũng như
bảo vệ sự ổn định và phát triển của quốc gia.
2. Gợi ý trả lời Bài 15 trang 52 SGK GDCD 9
2.1. Em hãy nhận xét các hành vi trên và cho biết thực hiện từng hành vi mắc
lỗi gì?
Hành vi (1): Xây nhà cao tầng, không giấy phép
- Lỗi: Xây nhà trái phép; đổ phế thải xuống cống thoát nước. Người thực hiện
mắc lỗi bằng việc xây dựng nhà mà không có giấy phép từ cơ quan quản lý
xây dựng. Hành vi này vi phạm quy định về quản lý xây dựng và quyền sở
hữu tài sản, cũng như gây ra ô nhiễm môi trường bằng cách đổ phế thải xuống cống thoát nước.
Hành vi (2): Đua xe, vượt đèn đỏ
- Lỗi: Vi phạm Luật An toàn giao thông. Người thực hiện mắc lỗi khi tham gia
giao thông bằng cách đua xe và vượt đèn đỏ. Đây là vi phạm luật giao thông
và có thể gây nguy hiểm cho mình và người khác.
Hành vi (3): Tâm thần, đập phá
Lỗi: Mắc lỗi nhưng không vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bao gồm việc
gây ra hỏa hoạn, hủy hoại tài sản, hoặc thậm chí tự thương tích. Mặc dù
không vi phạm pháp luật trực tiếp, nhưng nó là một hành vi không an toàn và
gây hại cho bản thân và người khác
Hành vi (4): Cướp giật dây chuyền, túi xách
- Lỗi: Tội trộm, cướp. Người thực hiện đã phạm tội cướp giật, một hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trọng, liên quan đến việc lấy cắp tài sản của người
khác bằng bạo lực hoặc sử dụng sức ép.
Hành vi (5): Vay tiền dây dưa không trả
- Lỗi: Xâm phạm tài sản của người khác. Người thực hiện đã xâm phạm
quyền sở hữu tài sản của người khác bằng cách vay tiền và không thực hiện
việc trả nợ. Đây là một hành vi xâm phạm pháp luật liên quan đến việc quản
lý tài sản và các thỏa thuận tài chính.
Hành vi (6): Chặt cây, tỉa cành không đặt điểm báo
Lỗi: Vi phạm nội quy an toàn lao động. Người thực hiện mắc lỗi khi thực hiện
công việc liên quan đến cây cỏ mà không tuân thủ các quy tắc an toàn lao
động, chẳng hạn như không đặt điểm báo để bảo vệ người và tài sản. Hành
vi này vi phạm quy định an toàn lao động và có thể gây ra nguy hiểm cho bản
thân và người khác trong quá trình làm việc.
2.2. Những hậu quả của những hành vi này?
Hành vi (1): Xây nhà cao tầng, không giấy phép, đổ phế thải xuống cống thoát nước
- Hậu quả: Gây tắc cống, ngập nước, và ô nhiễm môi trường. Hành vi xây
dựng trái phép có thể gây ra tắc cống và ngập nước trong khu vực xung
quanh. Đồng thời, việc đổ phế thải xuống cống thoát nước gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến hệ thống cống thoát nước của khu vực.
Hành vi (2): Đua xe, vượt đèn đỏ
- Hậu quả: Gây thiệt hại về người và tài sản. Hành vi vi phạm luật giao thông
như đua xe và vượt đèn đỏ có thể gây ra tai nạn giao thông và gây thương
tích hoặc thậm chí tử vong cho người tham gia giao thông. Đồng thời, nó có
thể làm hỏng hoặc phá hủy tài sản, cả của cá nhân và tài sản công cộng.
Hành vi (3): Tâm thần, đập phá
- Hậu quả: Làm hỏng mất tài sản quý. Hành vi tâm thần và đập phá có thể
làm hỏng tài sản quý giá như tài sản công cộng, tài sản cá nhân hoặc cơ sở
hạ tầng. Hậu quả có thể là tổn hại tài chính và thậm chí nguy hiểm đối với
người khác nếu không kiểm soát được.
Hành vi (4): Cướp giật dây chuyền, túi xách
- Hậu quả: Gây tổn thất tài chính cho người khác. Hành vi cướp giật gây ra
mất tài sản và gây tổn thất tài chính cho nạn nhân. Ngoài ra, nó có thể tạo ra
tình hình kỳ thị và sợ hãi trong cộng đồng.
Hành vi (5): Vay tiền dây dưa không trả
- Hậu quả: Gây tổn thất tiền bạc của người khác. Hành vi vay tiền dây dưa
mà không thực hiện việc trả nợ dẫn đến tổn thất tiền bạc của người cho vay.
Điều này có thể gây mất niềm tin và gây xáo trộn tài chính cho người bị vay.
Hành vi (6): Chặt cây, tỉa cành không đặt điểm báo
- Hậu quả: Làm cho người đi đường bị thương. Hành vi không đặt điểm báo
khi chặt cây hoặc tỉa cành có thể gây ra nguy hiểm cho người đi đường, do
người này không thể biết được rằng có công việc đang diễn ra và có thể bị
thương trong quá trình di chuyển.
2.3. Những người thực hiện hành vi trên sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
Các hành vi trên (trừ hành vi (3)) đều phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với
hậu quả gây ra. Dưới đây là cách mà người thực hiện các hành vi này có thể phải chịu trách nhiệm:
Hành vi (1): Xây nhà cao tầng, không giấy phép, đổ phế thải xuống cống thoát nước
- Người thực hiện có thể phải chịu trách nhiệm hành chính và cả trách nhiệm
hình sự nếu vi phạm quy định về xây dựng và ô nhiễm môi trường. Hậu quả
như tắc cống, ngập nước và ô nhiễm môi trường có thể dẫn đến việc buộc
người thực hiện bồi thường thiệt hại và thực hiện các biện pháp sửa chữa
hoặc phục hồi môi trường.
Hành vi (2): Đua xe, vượt đèn đỏ
- Người thực hiện hành vi này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật
An toàn giao thông. Hậu quả như tai nạn giao thông có thể dẫn đến truy cứu
trước tòa án và xử lý hình phạt theo quy định của pháp luật.
Hành vi (4): Cướp giật dây chuyền, túi xách
- Người thực hiện hành vi cướp giật có thể bị truy cứu trước tòa án và phải
chịu trách nhiệm hình sự. Hậu quả như mất tài sản và tổn thất tài chính cho
nạn nhân có thể dẫn đến án phạt và trách nhiệm đền bù thiệt hại.
Hành vi (5): Vay tiền dây dưa không trả
- Người thực hiện hành vi vay tiền dây dưa không trả có thể phải chịu trách
nhiệm dân sự và bị đòi nợ theo quy định pháp luật. Hậu quả như tổn thất tiền
bạc của người cho vay có thể dẫn đến việc bồi thường và truy cứu trước tòa án.
Hành vi (6): Chặt cây, tỉa cành không đặt điểm báo
- Người thực hiện hành vi này có thể phải chịu trách nhiệm kỷ luật nếu họ làm
việc trong môi trường làm việc. Hậu quả như làm cho người đi đường bị
thương có thể dẫn đến việc áp dụng các biện pháp kỷ luật nội bộ bởi thủ
trưởng cơ quan hoặc giám đốc doanh nghiệp.
Document Outline

  • Giải GDCD 9 Bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhi
    • 1. Lý thuyết Bài 15 GDCD 9
      • 1.1. Khái niệm
      • 1.2. Nghĩa vụ của công dân
    • 2. Gợi ý trả lời Bài 15 trang 52 SGK GDCD 9
      • 2.1. Em hãy nhận xét các hành vi trên và cho biết
      • 2.2. Những hậu quả của những hành vi này?
      • 2.3. Những người thực hiện hành vi trên sẽ phải ch