Giải Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Khách quan và công bằng

Với giải bài tập GDCD 9 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng soạn, trả lời câu hỏi & làm bài tập Giáo dục công dân 9, từ đó đạt điểm cao trong các bài thi môn GDCD 9. Mời bạn đọc đón xem!

Mở đầu
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy kể về một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống
em được chứng kiến
Phương pháp giải:
Em hãy dựa vào hiểu biết của mình về khách quan, công bằng để lấy ví dụ
Lời giải chi tiết:
Ví dụ
Tên hoạt động
1
Một lần, trong một buổi kiểm tra, một bạn học sinh phát hiện ra rằng
bài làm của mình bị chấm sai điểm. Bạn ấy đã mạnh dạn lên gặp
giáo viên để phản ánh. Giáo viên sau khi xem xét lại đã thừa nhận
sai sót điều chỉnh điểm cho bạn một cách công bằng. Điều này
cho thấy giáo viên đã xử lý tình huống một cách khách quan, không
để cảm xúc cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của mình.
2
Trong một buổi họp gia đình, bố mẹ em đã phải quyết định xem nên
mua món quà cho hai anh em nhân dịp sinh nhật. Để đảm bảo
công bằng, bố mẹ đã cho cả hai anh em bốc thăm để quyết định ai
sẽ được chọn món quà trước. Kết quả em được chọn trước
sau đó anh trai cũng được chọn món quà mình thích. Điều này cho
thấy bố mẹ đã xử tình huống một cách khách quan công
bằng.
3
Trong một trận đấu bóng đá trường, đội em đã thi đấu rất quyết
tâm. Khi đội bạn ghi được một bàn thắng gây tranh cãi, trọng tài đã
cho dừng trận đấu và xem lại tình huống. Sau khi xem xét kỹ lưỡng,
trọng tài quyết định không công nhận bàn thắng vì lỗi việt vị. Quyết
định này của trọng tài đã giúp trận đấu diễn ra một cách công bằng
và không thiên vị.
Khám phá 1
Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:
Khách quan nhìn nhận sự vật, sự việc, con người một cách thực tế, chính xác,
không thiên vị hay thành kiến phải dựa trên chứng cứ dữ liệu xác đáng.
Ngành kiểm sát với những công việc liên quan trực tiếp đến sinh mệnh, tự do, danh
dự nhân phẩm của con người, càng cần đảm bảo tính khách quan. Chủ tịch Hồ Chí
Minh căn dặn: "Cán bộ kiểm sát phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng,
khiêm tốn", trong đó, tính khách quan một yêu cầu quan trọng, được cụ thể hoá
trong Quyết định số 21/QĐ-VKSTC năm 2023 về Quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của người cán bộ kiểm sát: "Tính khách quan phương pháp làm việc của
người cán bộ kiểm sát, theo đó, cán bộ kiểm sát đáp ứng các yêu cầu: (1) Phải chỉ
công tư, luôn tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc theo đúng pháp
luật quy định của Ngành; không lợi ích nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị
hoặc áp đặt định kiến nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ
việc. (2) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thực thi công vụ của các
nhân, quan, đơn vị trong ngoài ngành kiểm sát...". Làm tốt điều này sẽ giảm
bớt được oan sai, xét xử đúng người, đúng tội, củng cố niềm tin trong nhân dân, làm
cho bộ máy nhà nước thực sự hiệu lực, sức mạnh. Khách quan không chỉ quan
trọng với người cán bộ kiểm sát với mọi người, mọi ngành nghề trong hội,
giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.
a. Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải làm gì? Điều gì
sẽ xảy ra nếu họ thiếu khách quan trong công việc?
b. Qua thông tin trên, em hãy chỉ ra các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan
c. Theo em, nhận thức và hành vi thiếu khách quan sẽ có tác hại gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ thông tin và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Người cán bộ kiểm sát cần:
- Giải quyết công việc dựa trên chứng cứ và dữ liệu chính xác, không bị chi phối bởi
lợi ích cá nhân hoặc nhóm.
- Tuân thủ các quy định pháp luật quy định ngành kiểm sát một cách nghiêm túc
và chính xác.
- Không sự thiên vị hoặc định kiến chủ quan đối với bất kỳ bên nào trong quá
trình giải quyết vụ án, vụ việc.
- Không can thiệp một cách bất hợp pháp vào hoạt động thực thi công vụ của các cá
nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát.
Nếu họ thiếu khách quan trong công việc, sẽ dẫn đến những hậu quả:
- Các phán quyết sai lầm, làm người vô tội bị kết án oan, người có tội thì thoát tội.
- Làm mất lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.
- Không xét xử đúng người, đúng tội, làm suy yếu sức mạnh và hiệu lực của bộ máy
nhà nước.
b. Các biểu hiện của khách quan
- Tôn trọng sự thật công lý: Xử lý công việc dựa trên sự thật và chứng cứ, không
bị chi phối bởi lợi ích cá nhân hay nhóm.
- Công minh, chính trực: Giữ vững phẩm chất đạo đức, không thiên vị bất kỳ ai trong
quá trình thực hiện công việc.
- Không can thiệp trái pháp luật: Tuân thủ pháp luật và không lợi dụng quyền hạn để
can thiệp vào công việc của các cơ quan khác một cách bất hợp pháp.
Ý nghĩa của khách quan
- Giảm bớt oan sai: Đảm bảo phán quyết đúng người, đúng tội, giúp tránh những sai
lầm đáng tiếc trong việc xét xử.
- Củng cố niềm tin của nhân dân: Tạo sự tin tưởng của người dân vào sự công bằng
và minh bạch của hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.
- Tăng hiệu lực, sức mạnh của bộ máy nhà nước: Giúp bộ máy nhà nước hoạt động
hiệu quả hơn, tăng cường uy tín và hiệu lực của các cơ quan công quyền.
c. Tác hại của nhận thức và hành vi thiếu khách quan
- Dẫn đến các phán quyết không chính xác, làm người vô tội bị kết án oan, người có
tội thì thoát tội, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân và xã hội.
- Làm người dân mất lòng tin vào sự công bằng minh bạch của hệ thống pháp
luật, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của các cơ quan pháp luật.
- Khi công không được đảm bảo, người dân sẽ mất niềm tin vào chính quyền
có thể dẫn đến các phản ứng tiêu cực, tạo ra sự bất ổn trong xã hội.
- Thiếu khách quan dẫn đến sự thiên vị và định kiến, làm giảm hiệu quả công việc và
uy tín của các cơ quan nhà nước.
Khám phá 2
Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 20 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc thông tin và trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1. Công bằng vừa mục tiêu vừa động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công
bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp
luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như
nhau cho mọi người, tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo
điều kiện tốt hơn để hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn
mạnh: "Phát triển con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất trẻ em, nhóm
yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn
lực, hội phát triển hưởng thụ công bằng các dịch vụ hội bản. Tiếp tục
hoàn thiện thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát
triển".
(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)
2. H sinh ra lớn lên một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học
điểm trường Trung học sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy
từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của
Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong
muốn tiếp tục học tập của mình.
3. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên C phải đi sớm xếp hàng chờ
đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã
được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.
a. Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông
tin, trường hợp trên
b. Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc
sống
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 3 thông tin, trường hợp trên để trả lời các câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a.
Biểu hiện công bằng
Trường hợp
1
Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phát triển con
người, tạo điều kiện cho mọi người, đặc biệt nhóm yếu thế,
trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư, để họ có cơ hội
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực và hưởng thụ công bằng các
dịch vụ xã hội cơ bản.
Trường hợp
2
H được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho
học sinh dân tộc thiểu số khi trúng tuyển vào trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh. Nhờ những chính sách này, H hội
tiếp tục học tập dù hoàn cảnh khó khăn.
Biểu hiện thiếu công bằng
Trường
hợp 3
C phải xếp hàng chờ đợi lâu để được khám bệnh, trong khi anh Y
đến sau lại được vào khám trước nhờ quen biết với nhân viên
bệnh viện. Đây là biểu hiện của sự thiếu công bằng, khi người có quan
hệ đặc biệt được ưu tiên hơn người không quan hệ, dù cả hai đều
có nhu cầu khám bệnh.
b. Ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng
Ý nghĩa của công bằng
Tác hại của thiếu công bằng
- Thúc đẩy sự phát triển hội: Tạo ra
một môi trường nơi mọi người có cơ hội
như nhau để phát triển, giúp tối đa hóa
tiềm năng của mỗi nhân từ đó
thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội.
- Đảm bảo sự bình đẳng: Đảm bảo mọi
người được đối xử bình đẳng trước
pháp luật, không phân biệt đối xử dựa
trên địa vị, giới tính, dân tộc, hay bất kỳ
yếu tố nào khác.
- Tăng cường đoàn kết xã hội: Khi công
bằng được đảm bảo, mọi người sẽ cảm
thấy được tôn trọng đối xử công
- Gây ra sự bất mãn mất niềm tin:
Khi thiếu công bằng, những người bị
đối xử bất công sẽ cảm thấy bất mãn và
mất niềm tin vào hệ thống pháp luật
các cơ quan chức năng.
- Gây ra bất ổn xã hội: Thiếu công bằng
thể dẫn đến sự phân biệt đối xử, tạo
ra mâu thuẫn xung đột trong hội,
gây ra sự bất ổn và ảnh hưởng tiêu cực
đến sự phát triển chung.
- Hạn chế tiềm năng phát triển nhân
hội: Khi không được đối xử công
bằng, các cá nhân không có cơ hội phát
bằng, từ đó tăng cường sự đoàn kết và
gắn kết trong cộng đồng.
triển tối đa, dẫn đến lãng phí nguồn lực
và tiềm năng phát triển của xã hội.
Khám phá 3
Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 21 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc trường hợp, kết hợp quan sát hình ảnh sau để trả lời câu hỏi:
Một nhóm sinh viên đại học về trường của K để khảo sát hứng thú học tập của học
sinh. K nhận hai phiếu viết luôn cho G. Thấy vậy, B hỏi: “Hứng thú học tập của G
giống cậu đâu cậu lại viết giúp G vậy?”. K cười đáp: “Chúng mình đều là học
sinh, học chung lớp, chung trường, nên sẽ có hứng thú giống nhau!”.
a. Em nhận xét về lời nói hành động của các nhân vật trong những trường
hợp trên?
b. Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc trường hợp và quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Trường hợp 1: Hành động, việc làm của K hành động thiếu sự khách quan.
hứng thú học tập của mỗi nhân khác nhau, không ai giống ai dù có là học sinh
chung trường, chung lớp.
Trường hợp 2:
- Hành động của bạn nam trong hình thể hiện sự thiếu khách quan, công bằng. Bạn
ấy không được Q bao che cho sai lầm của mình nên không muốn bầu Q làm lớp
trưởng
- Hành động của bạn Q đối với bạn nam đi học muộn hành động thể hiện sự
khách quan, công bằng. Q không tình cảm nhân để thiên vị bao che cho
việc làm sai trái của bạn
b.
Trường hợp 1: Nếu B, em sẽ khuyên K G nên tự điền phiếu khảo sát để đảm
bảo tính khách quan. Nếu ngại điền phiếu khảo sát thì có thể từ chối anh chị.
Trường hợp 2: Nếu ở trong trường hợp này, em sẽ khuyên bạn nam nên có cái nhìn
khách quan về Q. Cần xem xét về năng lực của Q để quyết định bầu cử chứ không
nên đưa tình cảm cá nhân vào
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dưới đây, câu nào nói về sự khách quan,
công bằng? Câu nào nói về sự thiếu khách quan, công bằng? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu ca dao và giải thích lí do.
Lời giải chi tiết:
Khách
quan,
công bằng
Thiếu khách
quan, công
bằng
Giải thích
x
Nghĩa: nói cũng phải sở,
bằng chứng hợp lí
Thể hiện thái độ khách quan, công
bằng
x
Nghĩa: yêu nhau thì sẽ thấy toàn
những điều tốt đẹp. Ngược lại, đã ghét
nhau thì sẽ không bao giờ thừa nhận
điểm tốt của nhau
Thể hiện sự thiếu công bằng, để tình
cảm nhân xen vào khi đánh giá
người khác
x
Nghĩa: một bên xem trọng, một bên
khinh thường
Phê phán thái độ thiên vị, thiếu công
bằng
x
Nghĩa: pháp luật không vì mối quan hệ
thân thiết hay tình cảm
Đề cao sự công bằng, bình đẳng trong
xã hội
x
Nghĩa: mọi người cùng góp tiếng nói,
cùng chung tay làm việc một cách
đồng đều
Khuyên nhủ cần phải công bằng, sòng
phẳng trong công việc cũng như
hưởng thụ thành quả
x
Nghĩa: khẳng định nguyên tắc công
bằng, minh bạch trong đánh giá, xử
mọi việc
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Trường hợp nào dưới đây thể hiện/ không thể hiện sự khách quan, công bằng?
sao?
a. thấy đa số các bạn ủng hộ ý kiến của T nên M cũng ủng hộ mặc biết rằng
đó là ý kiến sai
b. Mặc dù ông B hàng xóm là ân nhân của gia đình V nhưng bố mẹ V vẫn không ủng
hộ một số việc làm vi phạm pháp luật của ông
c. Trong gia đình chị G, chỉ có mẹ và chị gái G làm công việc nội trợ
d. P và M chơi thân với nhau. Trong buổi lao động trồng cây ở vườn trường. P đã cố
ý phân công cho M công việc nhẹ nhàng
e. Chị gái của H được cộng điểm ưu tiên vào đại học vì là người dân tộc thiểu số
g. Mặc có sự chênh lệch về nội dung và hình thức giữa tập san của các tổ, K vẫn
cho điểm bằng nhau vì không muốn làm mất lòng các bạn ở tổ có tập san kém hơn
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các trường hợp và đưa ra quan điểm của mình. Giải thích cụ thể
Lời giải chi tiết:
a. Không thể hiện sự khách quan. Vì M không nhìn nhận ý kiến đúng hay sai mà chỉ
hùa theo số đông
b. Thể hiện sự khách quan. Vì bố mẹ V đã nhìn nhận, đánh giá bản chất những việc
làm của ông B vi phạm pháp luật đưa ra quyết định không ủng hộ chứ không
đem tình cảm cá nhân vào để bao che, khuyến khích những hành vi đó
c. Không thể hiện sự công bằng. Nội trợ là một trong những công việc chung của gia
đình. không quy định về giới tính hay lứa tuổi. Mỗi người trong gia đình đều
cần phải cùng nhau thực hiện công việc này ở những mức độ phù hợp
d. Không thể hiện sự khách quan, công bằng. P đã để tình cảm cá nhân xen vào khi
thực hiện công việc chung của trường, lớp.
e. Thể hiện sự khách quan, công bằng. Vì đây là quy định chung trong luật giáo dục.
Ngoài ra, những học sinh dân tộc thiểu số thường hoàn cảnh khó khăn hơn, để
thể đi học duy trì con đường học tập thường vất vả hơn so với các dân tộc
đông người.
g. Không thể hiện sự khách quan, công bằng. K đã không đánh giá một cách
trung thực, chính xác. Bạn ấy vì cả nể, không muốn làm mất lòng người khác nên đã
đưa ra những đánh giá sai sự thật, gây thiếu công bằng cho những tổ đã làm tốt
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Từ quan niệm “Không sự khách quan và công bằng, không thể có niềm tin và sự
đồng lòng của mọi người”, em hãy viết một đoạn văn thuyết trình trước lớp về ý
nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan
Phương pháp giải:
Em viết đoạn văn về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu
khách quan
Lưu ý: để thuyết trình trước lớp cần phải đảm bảo có lời dẫn ở đầu và lời kết thúc ở
cuối
Lời giải chi tiết:
Kính thưa cô và các bạn,
Hôm nay, em xin được thuyết trình về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác
hại của sự thiếu khách quan trong cuộc sống. Như chúng ta đã biết, sự khách quan
công bằng nền tảng quan trọng để xây dựng niềm tin sự đồng lòng trong
cộng đồng. Khách quan khả năng nhìn nhận đánh giá sự việc, con người dựa
trên sự thật chứng cứ, không bị chi phối bởi định kiến hay lợi ích cá nhân. Công
bằng sự bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ của mỗi người trước pháp luật, đảm
bảo mọi người hội phát triển như nhau, đặc biệt là những nhóm yếu thế trong
xã hội.
Sự khách quan công bằng mang lại rất nhiều ý nghĩa tích cực. Trước hết, chúng
giúp xây dựng một hội công bằng văn minh, nơi mọi người đều được đối xử
bình đẳng tôn trọng. Khi các quyết định hành động được thực hiện một cách
khách quan, công bằng, chúng ta tạo ra một môi trường đó mọi người đều
cảm thấy an tâm, tin tưởng đoàn kết hơn. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các
mâu thuẫn xung đột trong hội, còn khuyến khích sự phát triển toàn diện
của mỗi cá nhân.
Ngược lại, sự thiếu khách quan công bằng mang lại nhiều tác hại nghiêm trọng.
Khi những quyết định hành động bị chi phối bởi định kiến, lợi ích nhân hay
quan hệ riêng tư, chúng ta dễ dàng gây ra những phán xét sai lầm, dẫn đến sự bất
mãn mất niềm tin của người dân. Thiếu khách quan công bằng tạo ra sự bất
bình đẳng, bất công, làm suy giảm lòng tin của mọi người vào hệ thống pháp luật và
các quan công quyền. Điều này không chỉ gây ra sự bất ổn hội còn làm
chậm sự phát triển của cả cộng đồng.
vậy, để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, chúng ta cần luôn giữ vững
tính khách quan công bằng trong mọi hành động quyết định của mình. Chỉ có
như vậy, chúng ta mới có thể tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn, nơi mọi người
đều được tôn trọng và có cơ hội phát triển như nhau.
Em xin cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. H được làm trọng tài trong trận bóng đá giữa hai lớp 9A 9B. chơi thân với
đội trưởng của đội bóng lớp 9A nên H bỏ qua lỗi việt vị của đội này, dẫn tới bàn thua
cho đội bóng của lớp 9B. Thấy thế, một số bạn của đội bóng lớp 9B đã rời sân khi
trận đấu chưa kết thúc
Em nhận xét về việc làm của bạn H? Theo em, bạn H cần làm gì để đảm bảo
tính khách quan, công bằng?
b. Làm việc trong một phân xưởng sản xuất khí gia công nhân, anh C thắc
mắc: các lao động trong xưởng thời gian lao động và độ vất vả như nhau nhưng
mức thu nhập lại khác nhau và cho rằng như vậy là không công bằng.
Bằng hiểu biết về công bằng xã hội, em hãy giải đáp thắc mắc cho anh C
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để xây dựng kế hoạch thực hiện một hoạt động cộng đồng
Lời giải chi tiết:
a. Việc H làm trọng tài bỏ qua lỗi việt vị của đội lớp 9A do có quan hệ thân thiết
với đội trưởng hành động không công bằng và thiếu khách quan. Điều này gây ra
sự bất mãn cảm giác bị đối xử bất công cho đội bóng lớp 9B, dẫn đến việc các
bạn của đội bóng lớp 9B rời sân khi trận đấu chưa kết thúc. Hành động của H làm
mất đi tinh thần thể thao công bằng, khiến cho trận đấu mất đi ý nghĩa và giá trị thật
sự.
Việc bạn H cần làm để đảm bảo tính khách quan, công bằng:
- Tôn trọng luật chơi: H cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và luật lệ của trận
đấu, không để tình cảm cá nhân chi phối quyết định của mình.
- Công minh chính trực: H phải giữ thái độ công minh, không thiên vị bất kỳ đội
nào, xử lý mọi tình huống trên sân dựa trên sự thật và chứng cứ.
- Tự kiểm điểm rút kinh nghiệm: H cần nhận ra lỗi của mình, tự kiểm điểm và rút
kinh nghiệm cho những lần làm trọng tài sau để tránh lặp lại sai lầm tương tự.
b. Công bằng hội không chỉ đơn giản tất cả mọi người cùng một mức thu
nhập còn phải xét đến nhiều yếu tố khác như kinh nghiệm, trình độ chuyên môn,
hiệu quả công việc, và trách nhiệm công việc của mỗi người.
Mức thu nhập khác nhau giữa các lao động trong xưởng có thể xuất phát từ nhiều lý
do. Những lao động trình độ chuyên môn cao hơn, nhiều kinh nghiệm hơn hoặc
đảm nhận các công việc đòi hỏi kỹ năng đặc biệt trách nhiệm lớn hơn thường
được trả lương cao hơn. Điều này hợp phản ánh đúng nguyên tắc công
bằng về hội phát triển đền tương xứng với công sức và đóng góp của mỗi
người.
Công bằng không nghĩa tất cả mọi người đều được trả lương như nhau mà là
mỗi người được trả lương xứng đáng với những họ đóng góp. Nếu tất cả đều có
thời gian lao động mức độ vất vả như nhau nhưng mức độ hiệu quả trách
nhiệm khác nhau thì sự chênh lệch về thu nhập là hoàn toàn hợp
dụ: Nếu một người lao động trách nhiệm quản lý, giám sát công việc của
những người khác, họ sẽ phải chịu trách nhiệm cao hơn thể phải giải quyết
nhiều vấn đề phức tạp hơn, do đó mức lương cao hơn là điều dễ hiểu. Trong khi đó,
một lao động khác làm công việc giản đơn hơn, ít trách nhiệm hơn, thì mức thu nhập
sẽ thấp hơn.
Luyện tập 5
Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy kể về một số biểu hiện thiếu khách quan, công bằng trong cuộc sống và đề
xuất cách khắc phục phù hợp
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để xây dựng kế hoạch thực hiện một hoạt động cộng đồng
Lời giải chi tiết:
STT
Biểu hiện
Cách khắc phục
1
Một người quản trong công ty ưu ái
những nhân viên quan hệ thân thiết
với mình, thường xuyên giao cho họ
những dự án dễ dàng hoặc cho họ
hội thăng tiến nhanh chóng, trong khi
các nhân viên khác, năng lực
hơn, lại không được đánh giá công
bằng.
- Xây dựng tuân thủ quy trình
đánh giá minh bạch: Đảm bảo các
tiêu chí đánh giá công việc ràng
công khai, mọi người đều được
đánh giá dựa trên kết quả công
việc thực tế.
- Đào tạo về công bằng khách
quan: Tổ chức các khóa học, hội
thảo về quản công bằng kỹ
năng đánh giá khách quan cho các
nhà quản lý.
- Khuyến khích phản hồi khiếu
nại: Tạo ra một hệ thống để nhân
viên thể phản hồi khiếu nại
nếu cảm thấy bị đối xử không công
bằng.
2
Một số học sinh luôn được chọn tham
gia các hoạt động ngoại khóa, cuộc thi
hay đội tuyển của trường chỉ họ
mối quan hệ tốt với giáo viên hoặc ban
giám hiệu, trong khi những học sinh
khác, năng lực, lại ít được
hội.
- Quy trình tuyển chọn minh bạch:
Đặt ra quy trình tuyển chọn học
sinh tham gia các hoạt động ngoại
khóa cuộc thi một cách ràng,
dựa trên năng lực thành tích
thực tế.
- Khuyến khích sự tham gia rộng
rãi: Tạo điều kiện cho tất cả học
sinh hội tham gia vào các
hoạt động ngoại khóa, không phân
biệt đối xử.
- Theo dõi đánh giá: Ban giám
hiệu cần theo dõi đánh giá quá
trình tuyển chọn tham gia hoạt
động ngoại khóa để đảm bảo tính
khách quan và công bằng.
3
Một học sinh hành vi vi phạm nội
quy nhưng không bị kỷ luật nghiêm
khắc quan hệ thân thiết với giáo
viên hoặc ban giám hiệu, trong khi một
học sinh khác bị kỷ luật nặng nề cho
cùng một vi phạm.
- Áp dụng quy tắc khen thưởng
kỷ luật công bằng: Đảm bảo mọi
học sinh đều được khen thưởng và
kỷ luật dựa trên các quy tắc và tiêu
chí đã được xác định ràng
công khai.
- Thiết lập hội đồng kỷ luật: Thành
lập hội đồng kỷ luật độc lập để xử
các vi phạm, đảm bảo quyết định
được đưa ra một cách khách quan
và công bằng.
- Giám sát báo cáo: Ban giám
hiệu cần giám sát chặt chẽ các
quyết định khen thưởng kỷ luật,
đồng thời yêu cầu báo cáo chi tiết
để đảm bảo tính minh bạch và công
bằng.
4
Giáo viên trong lớp học thiên vị một số
học sinh, cho điểm cao hơn hoặc ưu ái
trong các hoạt động lớp, trong khi
những học sinh khác không được chú
ý hoặc bị đánh giá thấp hơn mặc dù nỗ
lực và kết quả học tập tương đương.
- Đánh giá dựa trên tiêu chí rõ ràng:
Thiết lập các tiêu chí đánh giá học
sinh ràng áp dụng một cách
đồng đều cho tất cả các học sinh.
- Giám sát đánh giá hiệu quả
giảng dạy: Ban giám hiệu hoặc các
quan quản giáo dục cần
thường xuyên giám sát, đánh giá
hoạt động giảng dạy thái độ của
giáo viên để phát hiện xử kịp
thời các hành vi thiếu công bằng.
- Phản hồi từ học sinh phụ
huynh: Khuyến khích học sinh
phụ huynh đưa ra ý kiến, phản hồi
về cách giảng dạy đánh giá của
giáo viên.
5
Trong một bệnh viện, những người
quan hệ với nhân viên y tế thường
được khám chữa bệnh trước, trong khi
những bệnh nhân khác phải xếp hàng
chờ đợi lâu hơn, mặc họ đến trước
hoặc tình trạng bệnh nặng hơn.
- Quy định giám sát nghiêm
ngặt: Xây dựng các quy định
ràng về thứ tự khám chữa bệnh
dựa trên tình trạng sức khỏe
thời gian đến bệnh viện, đồng thời
giám sát chặt chẽ việc thực hiện
các quy định này.
- Sử dụng hệ thống quản lý điện tử:
Triển khai hệ thống quản xếp
hàng khám bệnh điện tử để đảm
bảo thứ tự công bằng cho tất cả
bệnh nhân.
- Đào tạo về đạo đức nghề nghiệp:
Đào tạo nhân viên y tế về đạo đức
nghề nghiệp, nhấn mạnh tầm quan
trọng của công bằng và khách quan
trong công việc.
6
Trong một vụ án, thẩm phán thiên vị
một bên do bị ảnh hưởng bởi quan hệ
nhân, kết quả đưa ra phán quyết
không công bằng.
- Đảm bảo độc lập pháp: Đảm
bảo sự độc lập của tòa án thẩm
phán, không để bị chi phối bởi quan
hệ nhân hay áp lực từ bên
ngoài.
- Giám sát kiểm tra: Thiết lập
các quan giám sát hoạt động tư
pháp để đảm bảo tính khách quan
công bằng trong quá trình xét
xử.
- Đào tạo nâng cao đạo đức
nghề nghiệp: Thường xuyên tổ
chức các khóa đào tạo về đạo đức
nghề nghiệp trách nhiệm công
việc cho các thẩm phán cán bộ
tư pháp
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy sưu tầm câu chuyện về sự khách quan, công bằng và rút ra bài học cho bản
thân
Phương pháp giải:
Em sưu tầm câu chuyện trên sách báo, internet và rút ra bài học
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện: Người thầy công bằng
Một ngày nọ, trong một lớp học, có hai học sinh tên là Minh và Nam. Minh là con của
một doanh nhân thành đạt, gia đình giàu có, thường xuyên tặng quà cho thầy
giáo. Trong khi đó, Nam con của một nông dân, gia đình khó khăn nhưng cậu bé
luôn chăm chỉ học tập và giúp đỡ bạn bè.
Trong một kỳ kiểm tra quan trọng, cả Minh Nam đều làm bài. Minh, do bận tham
gia các hoạt động ngoài giờ vui chơi, đã không ôn bài kỹ lưỡng kết quả bài
kiểm tra không tốt. Ngược lại, Nam đã dành nhiều thời gian ôn tập nên bài kiểm tra
của cậu rất tốt.
Khi chấm bài, thầy giáo nhận thấy Minh làm bài rất kém, còn Nam thì đạt điểm xuất
sắc. Tuy nhiên, thầy giáo đã rất phân vân vì Minh là con của doanh nhân và thường
tặng quà cho thầy. Nhưng cuối cùng, thầy quyết định chấm điểm dựa trên kết quả
thực tế của bài kiểm tra, không thiên vị. Minh nhận điểm kém, còn Nam được điểm
cao.
Minh gia đình không hài lòng với kết quả này phàn nàn với nhà trường. Nhà
trường đã mời thầy giáo lên để giải trình. Thầy giáo giải thích rằng ông chấm bài
dựa trên tiêu chí kết quả thực tế, không để tình cảm hay vật chất ảnh hưởng đến
quyết định của mình. Sau khi nghe thầy giải thích, ban giám hiệu nhà trường ủng hộ
quyết định của thầy khuyến khích Minh cần cố gắng học tập hơn thay vì dựa vào
gia đình.
Bài học rút ra cho bản thân
- Thầy giáo đã giữ vững lập trường khách quan công bằng, giúp học sinh và gia
đình hiểu giá trị của việc đánh giá đúng năng lực thật sự. Điều này giúp tạo niềm
tin và sự tôn trọng từ học sinh, phụ huynh và cả nhà trường.
- nhận được quà từ gia đình Minh, thầy giáo vẫn không để điều đó ảnh hưởng
đến việc chấm điểm. Đây bài học quan trọng về việc giữ vững đạo đức nghề
nghiệp và trách nhiệm của mình.
- Nam đã chứng minh rằng sự chăm chỉ nỗ lực sẽ được đền đáp xứng đáng.
Điều này khuyến khích chúng ta luôn cố gắng hết mình trong học tập và công việc.
- Thầy giáo đã phải đối diện với áp lực từ gia đình Minh nhưng vẫn kiên định với
nguyên tắc của mình. Đây một bài học về sự kiên định dũng cảm bảo vệ lẽ
phải.
- Mọi người xứng đáng được đánh giá đối xử công bằng, không phân biệt giàu
nghèo hay quan hệ. Điều này giúp tạo ra một môi trường học tập làm việc tích
cực, nơi mọi người đều có cơ hội phát triển dựa trên năng lực thực sự của mình.
Qua câu chuyện này, em hiểu rằng sự khách quan công bằng không chỉ là trách
nhiệm của người làm công tác giáo dục mà còn là phẩm chất quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày. Em sẽ luôn cố gắng giữ vững tính khách quan, công bằng trong
mọi hành động và quyết định của mình để trở thành người đáng tin cậy và tôn trọng.
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 18 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy cùng nhóm bạn thiết kế một áp phích tuyên truyền về vai trò của sự công
bằng trong xã hội
Phương pháp giải:
Em tự thực hiện trên lớp
| 1/17

Preview text:

Mở đầu
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy kể về một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống em được chứng kiến Phương pháp giải:
Em hãy dựa vào hiểu biết của mình về khách quan, công bằng để lấy ví dụ
Lời giải chi tiết: Ví dụ Tên hoạt động 1
Một lần, trong một buổi kiểm tra, một bạn học sinh phát hiện ra rằng
bài làm của mình bị chấm sai điểm. Bạn ấy đã mạnh dạn lên gặp
giáo viên để phản ánh. Giáo viên sau khi xem xét lại đã thừa nhận
sai sót và điều chỉnh điểm cho bạn một cách công bằng. Điều này
cho thấy giáo viên đã xử lý tình huống một cách khách quan, không
để cảm xúc cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của mình. 2
Trong một buổi họp gia đình, bố mẹ em đã phải quyết định xem nên
mua món quà gì cho hai anh em nhân dịp sinh nhật. Để đảm bảo
công bằng, bố mẹ đã cho cả hai anh em bốc thăm để quyết định ai
sẽ được chọn món quà trước. Kết quả là em được chọn trước và
sau đó anh trai cũng được chọn món quà mình thích. Điều này cho
thấy bố mẹ đã xử lý tình huống một cách khách quan và công bằng. 3
Trong một trận đấu bóng đá ở trường, đội em đã thi đấu rất quyết
tâm. Khi đội bạn ghi được một bàn thắng gây tranh cãi, trọng tài đã
cho dừng trận đấu và xem lại tình huống. Sau khi xem xét kỹ lưỡng,
trọng tài quyết định không công nhận bàn thắng vì lỗi việt vị. Quyết
định này của trọng tài đã giúp trận đấu diễn ra một cách công bằng và không thiên vị. Khám phá 1
Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:
Khách quan là nhìn nhận sự vật, sự việc, con người một cách thực tế, chính xác,
không thiên vị hay thành kiến mà phải dựa trên chứng cứ và dữ liệu xác đáng.
Ngành kiểm sát với những công việc liên quan trực tiếp đến sinh mệnh, tự do, danh
dự nhân phẩm của con người, càng cần đảm bảo tính khách quan. Chủ tịch Hồ Chí
Minh căn dặn: "Cán bộ kiểm sát phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng,
khiêm tốn", trong đó, tính khách quan là một yêu cầu quan trọng, được cụ thể hoá
trong Quyết định số 21/QĐ-VKSTC năm 2023 về Quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của người cán bộ kiểm sát: "Tính khách quan là phương pháp làm việc của
người cán bộ kiểm sát, theo đó, cán bộ kiểm sát đáp ứng các yêu cầu: (1) Phải chỉ
công vô tư, luôn tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc theo đúng pháp
luật và quy định của Ngành; không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị
hoặc áp đặt định kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ
việc. (2) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thực thi công vụ của các cá
nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát...". Làm tốt điều này sẽ giảm
bớt được oan sai, xét xử đúng người, đúng tội, củng cố niềm tin trong nhân dân, làm
cho bộ máy nhà nước thực sự có hiệu lực, sức mạnh. Khách quan không chỉ quan
trọng với người cán bộ kiểm sát mà với mọi người, mọi ngành nghề trong xã hội,
giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.
a. Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải làm gì? Điều gì
sẽ xảy ra nếu họ thiếu khách quan trong công việc?
b. Qua thông tin trên, em hãy chỉ ra các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan
c. Theo em, nhận thức và hành vi thiếu khách quan sẽ có tác hại gì? Phương pháp giải:
Em đọc kĩ thông tin và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Người cán bộ kiểm sát cần:
- Giải quyết công việc dựa trên chứng cứ và dữ liệu chính xác, không bị chi phối bởi
lợi ích cá nhân hoặc nhóm.
- Tuân thủ các quy định pháp luật và quy định ngành kiểm sát một cách nghiêm túc và chính xác.
- Không có sự thiên vị hoặc định kiến chủ quan đối với bất kỳ bên nào trong quá
trình giải quyết vụ án, vụ việc.
- Không can thiệp một cách bất hợp pháp vào hoạt động thực thi công vụ của các cá
nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát.
Nếu họ thiếu khách quan trong công việc, sẽ dẫn đến những hậu quả:
- Các phán quyết sai lầm, làm người vô tội bị kết án oan, người có tội thì thoát tội.
- Làm mất lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.
- Không xét xử đúng người, đúng tội, làm suy yếu sức mạnh và hiệu lực của bộ máy nhà nước.
b. Các biểu hiện của khách quan
- Tôn trọng sự thật và công lý: Xử lý công việc dựa trên sự thật và chứng cứ, không
bị chi phối bởi lợi ích cá nhân hay nhóm.
- Công minh, chính trực: Giữ vững phẩm chất đạo đức, không thiên vị bất kỳ ai trong
quá trình thực hiện công việc.
- Không can thiệp trái pháp luật: Tuân thủ pháp luật và không lợi dụng quyền hạn để
can thiệp vào công việc của các cơ quan khác một cách bất hợp pháp.
Ý nghĩa của khách quan
- Giảm bớt oan sai: Đảm bảo phán quyết đúng người, đúng tội, giúp tránh những sai
lầm đáng tiếc trong việc xét xử.
- Củng cố niềm tin của nhân dân: Tạo sự tin tưởng của người dân vào sự công bằng
và minh bạch của hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.
- Tăng hiệu lực, sức mạnh của bộ máy nhà nước: Giúp bộ máy nhà nước hoạt động
hiệu quả hơn, tăng cường uy tín và hiệu lực của các cơ quan công quyền.
c. Tác hại của nhận thức và hành vi thiếu khách quan
- Dẫn đến các phán quyết không chính xác, làm người vô tội bị kết án oan, người có
tội thì thoát tội, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân và xã hội.
- Làm người dân mất lòng tin vào sự công bằng và minh bạch của hệ thống pháp
luật, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của các cơ quan pháp luật.
- Khi công lý không được đảm bảo, người dân sẽ mất niềm tin vào chính quyền và
có thể dẫn đến các phản ứng tiêu cực, tạo ra sự bất ổn trong xã hội.
- Thiếu khách quan dẫn đến sự thiên vị và định kiến, làm giảm hiệu quả công việc và
uy tín của các cơ quan nhà nước. Khám phá 2
Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 20 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc thông tin và trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công
bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp
luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như
nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo
điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn
mạnh: "Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm
yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn
lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục
hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển".
(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)
2. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học
vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy
từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của
Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong
muốn tiếp tục học tập của mình.
3. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ
đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã
được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.
a. Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên
b. Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 3 thông tin, trường hợp trên để trả lời các câu hỏi
Lời giải chi tiết: a. Biểu hiện công bằng
Trường hợp Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phát triển vì con 1
người, tạo điều kiện cho mọi người, đặc biệt là nhóm yếu thế,
trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư, để họ có cơ hội
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực và hưởng thụ công bằng các
dịch vụ xã hội cơ bản.
Trường hợp H được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho 2
học sinh dân tộc thiểu số khi trúng tuyển vào trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh. Nhờ những chính sách này, H có cơ hội
tiếp tục học tập dù hoàn cảnh khó khăn.
Biểu hiện thiếu công bằng
Trường Cô C phải xếp hàng chờ đợi lâu để được khám bệnh, trong khi anh Y hợp 3
dù đến sau lại được vào khám trước nhờ có quen biết với nhân viên
bệnh viện. Đây là biểu hiện của sự thiếu công bằng, khi người có quan
hệ đặc biệt được ưu tiên hơn người không có quan hệ, dù cả hai đều có nhu cầu khám bệnh.
b. Ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng
Ý nghĩa của công bằng
Tác hại của thiếu công bằng
- Thúc đẩy sự phát triển xã hội: Tạo ra - Gây ra sự bất mãn và mất niềm tin:
một môi trường nơi mọi người có cơ hội Khi thiếu công bằng, những người bị
như nhau để phát triển, giúp tối đa hóa đối xử bất công sẽ cảm thấy bất mãn và
tiềm năng của mỗi cá nhân và từ đó mất niềm tin vào hệ thống pháp luật và
thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. các cơ quan chức năng.
- Đảm bảo sự bình đẳng: Đảm bảo mọi - Gây ra bất ổn xã hội: Thiếu công bằng
người được đối xử bình đẳng trước có thể dẫn đến sự phân biệt đối xử, tạo
pháp luật, không phân biệt đối xử dựa ra mâu thuẫn và xung đột trong xã hội,
trên địa vị, giới tính, dân tộc, hay bất kỳ gây ra sự bất ổn và ảnh hưởng tiêu cực yếu tố nào khác.
đến sự phát triển chung.
- Tăng cường đoàn kết xã hội: Khi công - Hạn chế tiềm năng phát triển cá nhân
bằng được đảm bảo, mọi người sẽ cảm và xã hội: Khi không được đối xử công
thấy được tôn trọng và đối xử công bằng, các cá nhân không có cơ hội phát
bằng, từ đó tăng cường sự đoàn kết và triển tối đa, dẫn đến lãng phí nguồn lực
gắn kết trong cộng đồng.
và tiềm năng phát triển của xã hội. Khám phá 3
Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 21 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc trường hợp, kết hợp quan sát hình ảnh sau để trả lời câu hỏi:
Một nhóm sinh viên đại học về trường của K để khảo sát hứng thú học tập của học
sinh. K nhận hai phiếu và viết luôn cho G. Thấy vậy, B hỏi: “Hứng thú học tập của G
có giống cậu đâu mà cậu lại viết giúp G vậy?”. K cười đáp: “Chúng mình đều là học
sinh, học chung lớp, chung trường, nên sẽ có hứng thú giống nhau!”.
a. Em có nhận xét gì về lời nói và hành động của các nhân vật trong những trường hợp trên?
b. Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì? Phương pháp giải:
Em đọc trường hợp và quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Trường hợp 1: Hành động, việc làm của K là hành động thiếu sự khách quan. Vì
hứng thú học tập của mỗi cá nhân là khác nhau, không ai giống ai dù có là học sinh chung trường, chung lớp. Trường hợp 2:
- Hành động của bạn nam trong hình thể hiện sự thiếu khách quan, công bằng. Bạn
ấy vì không được Q bao che cho sai lầm của mình nên không muốn bầu Q làm lớp trưởng
- Hành động của bạn Q đối với bạn nam đi học muộn là hành động thể hiện sự
khách quan, công bằng. Q không vì tình cảm cá nhân để thiên vị và bao che cho
việc làm sai trái của bạn b.
Trường hợp 1: Nếu là B, em sẽ khuyên K và G nên tự điền phiếu khảo sát để đảm
bảo tính khách quan. Nếu ngại điền phiếu khảo sát thì có thể từ chối anh chị.
Trường hợp 2: Nếu ở trong trường hợp này, em sẽ khuyên bạn nam nên có cái nhìn
khách quan về Q. Cần xem xét về năng lực của Q để quyết định bầu cử chứ không
nên đưa tình cảm cá nhân vào Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dưới đây, câu nào nói về sự khách quan,
công bằng? Câu nào nói về sự thiếu khách quan, công bằng? Vì sao? Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu ca dao và giải thích lí do.
Lời giải chi tiết: Câu ca dao, Khách
Thiếu khách Giải thích tục ngữ, quan, quan, công thành ngữ công bằng bằng a. Nói có x
Nghĩa: nói gì cũng phải có cơ sở, sách, mách có bằng chứng hợp lí chứng
Thể hiện thái độ khách quan, công bằng b. Yêu nhau x
Nghĩa: yêu nhau thì sẽ thấy toàn củ ấu cũng
những điều tốt đẹp. Ngược lại, đã ghét tròn
nhau thì sẽ không bao giờ thừa nhận Ghét nhau thì điểm tốt của nhau quả bồ hòn
Thể hiện sự thiếu công bằng, để tình cũng vuông
cảm cá nhân xen vào khi đánh giá người khác c. Nhất bên x
Nghĩa: một bên xem trọng, một bên trọng nhất bên khinh thường khinh
Phê phán thái độ thiên vị, thiếu công bằng d. Quân pháp x
Nghĩa: pháp luật không vì mối quan hệ bất vị thân thân thiết hay tình cảm
Đề cao sự công bằng, bình đẳng trong xã hội e. Ăn cho đều, x
Nghĩa: mọi người cùng góp tiếng nói, kêu cho sòng
cùng chung tay làm việc một cách đồng đều
Khuyên nhủ cần phải công bằng, sòng
phẳng trong công việc cũng như hưởng thụ thành quả g. Công ai nấy x
Nghĩa: khẳng định nguyên tắc công nhớ, tội ai nấy
bằng, minh bạch trong đánh giá, xử lý chịu mọi việc Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Trường hợp nào dưới đây thể hiện/ không thể hiện sự khách quan, công bằng? Vì sao?
a. Vì thấy đa số các bạn ủng hộ ý kiến của T nên M cũng ủng hộ mặc dù biết rằng đó là ý kiến sai
b. Mặc dù ông B hàng xóm là ân nhân của gia đình V nhưng bố mẹ V vẫn không ủng
hộ một số việc làm vi phạm pháp luật của ông
c. Trong gia đình chị G, chỉ có mẹ và chị gái G làm công việc nội trợ
d. P và M chơi thân với nhau. Trong buổi lao động trồng cây ở vườn trường. P đã cố
ý phân công cho M công việc nhẹ nhàng
e. Chị gái của H được cộng điểm ưu tiên vào đại học vì là người dân tộc thiểu số
g. Mặc dù có sự chênh lệch về nội dung và hình thức giữa tập san của các tổ, K vẫn
cho điểm bằng nhau vì không muốn làm mất lòng các bạn ở tổ có tập san kém hơn Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các trường hợp và đưa ra quan điểm của mình. Giải thích cụ thể
Lời giải chi tiết:
a. Không thể hiện sự khách quan. Vì M không nhìn nhận ý kiến đúng hay sai mà chỉ hùa theo số đông
b. Thể hiện sự khách quan. Vì bố mẹ V đã nhìn nhận, đánh giá bản chất những việc
làm của ông B là vi phạm pháp luật và đưa ra quyết định không ủng hộ chứ không
đem tình cảm cá nhân vào để bao che, khuyến khích những hành vi đó
c. Không thể hiện sự công bằng. Nội trợ là một trong những công việc chung của gia
đình. Nó không có quy định về giới tính hay lứa tuổi. Mỗi người trong gia đình đều
cần phải cùng nhau thực hiện công việc này ở những mức độ phù hợp
d. Không thể hiện sự khách quan, công bằng. P đã để tình cảm cá nhân xen vào khi
thực hiện công việc chung của trường, lớp.
e. Thể hiện sự khách quan, công bằng. Vì đây là quy định chung trong luật giáo dục.
Ngoài ra, những học sinh dân tộc thiểu số thường có hoàn cảnh khó khăn hơn, để
có thể đi học và duy trì con đường học tập thường vất vả hơn so với các dân tộc đông người.
g. Không thể hiện sự khách quan, công bằng. Vì K đã không đánh giá một cách
trung thực, chính xác. Bạn ấy vì cả nể, không muốn làm mất lòng người khác nên đã
đưa ra những đánh giá sai sự thật, gây thiếu công bằng cho những tổ đã làm tốt Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Từ quan niệm “Không có sự khách quan và công bằng, không thể có niềm tin và sự
đồng lòng của mọi người”, em hãy viết một đoạn văn và thuyết trình trước lớp về ý
nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan Phương pháp giải:
Em viết đoạn văn về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan
Lưu ý: để thuyết trình trước lớp cần phải đảm bảo có lời dẫn ở đầu và lời kết thúc ở cuối
Lời giải chi tiết:
Kính thưa cô và các bạn,
Hôm nay, em xin được thuyết trình về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác
hại của sự thiếu khách quan trong cuộc sống. Như chúng ta đã biết, sự khách quan
và công bằng là nền tảng quan trọng để xây dựng niềm tin và sự đồng lòng trong
cộng đồng. Khách quan là khả năng nhìn nhận và đánh giá sự việc, con người dựa
trên sự thật và chứng cứ, không bị chi phối bởi định kiến hay lợi ích cá nhân. Công
bằng là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người trước pháp luật, đảm
bảo mọi người có cơ hội phát triển như nhau, đặc biệt là những nhóm yếu thế trong xã hội.
Sự khách quan và công bằng mang lại rất nhiều ý nghĩa tích cực. Trước hết, chúng
giúp xây dựng một xã hội công bằng và văn minh, nơi mọi người đều được đối xử
bình đẳng và tôn trọng. Khi các quyết định và hành động được thực hiện một cách
khách quan, công bằng, chúng ta tạo ra một môi trường mà ở đó mọi người đều
cảm thấy an tâm, tin tưởng và đoàn kết hơn. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các
mâu thuẫn và xung đột trong xã hội, mà còn khuyến khích sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.
Ngược lại, sự thiếu khách quan và công bằng mang lại nhiều tác hại nghiêm trọng.
Khi những quyết định và hành động bị chi phối bởi định kiến, lợi ích cá nhân hay
quan hệ riêng tư, chúng ta dễ dàng gây ra những phán xét sai lầm, dẫn đến sự bất
mãn và mất niềm tin của người dân. Thiếu khách quan và công bằng tạo ra sự bất
bình đẳng, bất công, làm suy giảm lòng tin của mọi người vào hệ thống pháp luật và
các cơ quan công quyền. Điều này không chỉ gây ra sự bất ổn xã hội mà còn làm
chậm sự phát triển của cả cộng đồng.
Vì vậy, để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, chúng ta cần luôn giữ vững
tính khách quan và công bằng trong mọi hành động và quyết định của mình. Chỉ có
như vậy, chúng ta mới có thể tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn, nơi mọi người
đều được tôn trọng và có cơ hội phát triển như nhau.
Em xin cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe. Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. H được làm trọng tài trong trận bóng đá giữa hai lớp 9A và 9B. Vì chơi thân với
đội trưởng của đội bóng lớp 9A nên H bỏ qua lỗi việt vị của đội này, dẫn tới bàn thua
cho đội bóng của lớp 9B. Thấy thế, một số bạn của đội bóng lớp 9B đã rời sân khi
trận đấu chưa kết thúc
Em có nhận xét gì về việc làm của bạn H? Theo em, bạn H cần làm gì để đảm bảo
tính khách quan, công bằng?
b. Làm việc trong một phân xưởng sản xuất cơ khí gia công tư nhân, anh C thắc
mắc: các lao động trong xưởng có thời gian lao động và độ vất vả như nhau nhưng
mức thu nhập lại khác nhau và cho rằng như vậy là không công bằng.
Bằng hiểu biết về công bằng xã hội, em hãy giải đáp thắc mắc cho anh C Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để xây dựng kế hoạch thực hiện một hoạt động cộng đồng
Lời giải chi tiết:
a. Việc H làm trọng tài mà bỏ qua lỗi việt vị của đội lớp 9A do có quan hệ thân thiết
với đội trưởng là hành động không công bằng và thiếu khách quan. Điều này gây ra
sự bất mãn và cảm giác bị đối xử bất công cho đội bóng lớp 9B, dẫn đến việc các
bạn của đội bóng lớp 9B rời sân khi trận đấu chưa kết thúc. Hành động của H làm
mất đi tinh thần thể thao công bằng, khiến cho trận đấu mất đi ý nghĩa và giá trị thật sự.
Việc bạn H cần làm để đảm bảo tính khách quan, công bằng:
- Tôn trọng luật chơi: H cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và luật lệ của trận
đấu, không để tình cảm cá nhân chi phối quyết định của mình.
- Công minh và chính trực: H phải giữ thái độ công minh, không thiên vị bất kỳ đội
nào, xử lý mọi tình huống trên sân dựa trên sự thật và chứng cứ.
- Tự kiểm điểm và rút kinh nghiệm: H cần nhận ra lỗi của mình, tự kiểm điểm và rút
kinh nghiệm cho những lần làm trọng tài sau để tránh lặp lại sai lầm tương tự.
b. Công bằng xã hội không chỉ đơn giản là tất cả mọi người có cùng một mức thu
nhập mà còn phải xét đến nhiều yếu tố khác như kinh nghiệm, trình độ chuyên môn,
hiệu quả công việc, và trách nhiệm công việc của mỗi người.
Mức thu nhập khác nhau giữa các lao động trong xưởng có thể xuất phát từ nhiều lý
do. Những lao động có trình độ chuyên môn cao hơn, nhiều kinh nghiệm hơn hoặc
đảm nhận các công việc đòi hỏi kỹ năng đặc biệt và trách nhiệm lớn hơn thường
được trả lương cao hơn. Điều này là hợp lý và phản ánh đúng nguyên tắc công
bằng về cơ hội phát triển và đền bù tương xứng với công sức và đóng góp của mỗi người.
Công bằng không có nghĩa là tất cả mọi người đều được trả lương như nhau mà là
mỗi người được trả lương xứng đáng với những gì họ đóng góp. Nếu tất cả đều có
thời gian lao động và mức độ vất vả như nhau nhưng mức độ hiệu quả và trách
nhiệm khác nhau thì sự chênh lệch về thu nhập là hoàn toàn hợp
Ví dụ: Nếu một người lao động có trách nhiệm quản lý, giám sát công việc của
những người khác, họ sẽ phải chịu trách nhiệm cao hơn và có thể phải giải quyết
nhiều vấn đề phức tạp hơn, do đó mức lương cao hơn là điều dễ hiểu. Trong khi đó,
một lao động khác làm công việc giản đơn hơn, ít trách nhiệm hơn, thì mức thu nhập sẽ thấp hơn. Luyện tập 5
Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy kể về một số biểu hiện thiếu khách quan, công bằng trong cuộc sống và đề
xuất cách khắc phục phù hợp Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để xây dựng kế hoạch thực hiện một hoạt động cộng đồng
Lời giải chi tiết: STT Biểu hiện Cách khắc phục 1
Một người quản lý trong công ty ưu ái - Xây dựng và tuân thủ quy trình
những nhân viên có quan hệ thân thiết đánh giá minh bạch: Đảm bảo các
với mình, thường xuyên giao cho họ tiêu chí đánh giá công việc rõ ràng
những dự án dễ dàng hoặc cho họ cơ và công khai, mọi người đều được
hội thăng tiến nhanh chóng, trong khi đánh giá dựa trên kết quả công
các nhân viên khác, dù có năng lực việc thực tế.
hơn, lại không được đánh giá công - Đào tạo về công bằng và khách bằng.
quan: Tổ chức các khóa học, hội
thảo về quản lý công bằng và kỹ
năng đánh giá khách quan cho các nhà quản lý.
- Khuyến khích phản hồi và khiếu
nại: Tạo ra một hệ thống để nhân
viên có thể phản hồi và khiếu nại
nếu cảm thấy bị đối xử không công bằng. 2
Một số học sinh luôn được chọn tham - Quy trình tuyển chọn minh bạch:
gia các hoạt động ngoại khóa, cuộc thi Đặt ra quy trình tuyển chọn học
hay đội tuyển của trường chỉ vì họ có sinh tham gia các hoạt động ngoại
mối quan hệ tốt với giáo viên hoặc ban khóa và cuộc thi một cách rõ ràng,
giám hiệu, trong khi những học sinh dựa trên năng lực và thành tích
khác, dù có năng lực, lại ít được cơ thực tế. hội.
- Khuyến khích sự tham gia rộng
rãi: Tạo điều kiện cho tất cả học
sinh có cơ hội tham gia vào các
hoạt động ngoại khóa, không phân biệt đối xử.
- Theo dõi và đánh giá: Ban giám
hiệu cần theo dõi và đánh giá quá
trình tuyển chọn và tham gia hoạt
động ngoại khóa để đảm bảo tính khách quan và công bằng. 3
Một học sinh có hành vi vi phạm nội - Áp dụng quy tắc khen thưởng và
quy nhưng không bị kỷ luật nghiêm kỷ luật công bằng: Đảm bảo mọi
khắc vì có quan hệ thân thiết với giáo học sinh đều được khen thưởng và
viên hoặc ban giám hiệu, trong khi một kỷ luật dựa trên các quy tắc và tiêu
học sinh khác bị kỷ luật nặng nề cho chí đã được xác định rõ ràng và cùng một vi phạm. công khai.
- Thiết lập hội đồng kỷ luật: Thành
lập hội đồng kỷ luật độc lập để xử
lý các vi phạm, đảm bảo quyết định
được đưa ra một cách khách quan và công bằng.
- Giám sát và báo cáo: Ban giám
hiệu cần giám sát chặt chẽ các
quyết định khen thưởng và kỷ luật,
đồng thời yêu cầu báo cáo chi tiết
để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. 4
Giáo viên trong lớp học thiên vị một số - Đánh giá dựa trên tiêu chí rõ ràng:
học sinh, cho điểm cao hơn hoặc ưu ái Thiết lập các tiêu chí đánh giá học
trong các hoạt động lớp, trong khi sinh rõ ràng và áp dụng một cách
những học sinh khác không được chú đồng đều cho tất cả các học sinh.
ý hoặc bị đánh giá thấp hơn mặc dù nỗ - Giám sát và đánh giá hiệu quả
lực và kết quả học tập tương đương.
giảng dạy: Ban giám hiệu hoặc các
cơ quan quản lý giáo dục cần
thường xuyên giám sát, đánh giá
hoạt động giảng dạy và thái độ của
giáo viên để phát hiện và xử lý kịp
thời các hành vi thiếu công bằng.
- Phản hồi từ học sinh và phụ
huynh: Khuyến khích học sinh và
phụ huynh đưa ra ý kiến, phản hồi
về cách giảng dạy và đánh giá của giáo viên. 5
Trong một bệnh viện, những người có - Quy định và giám sát nghiêm
quan hệ với nhân viên y tế thường ngặt: Xây dựng các quy định rõ
được khám chữa bệnh trước, trong khi ràng về thứ tự khám chữa bệnh
những bệnh nhân khác phải xếp hàng dựa trên tình trạng sức khỏe và
chờ đợi lâu hơn, mặc dù họ đến trước thời gian đến bệnh viện, đồng thời
hoặc tình trạng bệnh nặng hơn.
giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định này.
- Sử dụng hệ thống quản lý điện tử:
Triển khai hệ thống quản lý xếp
hàng và khám bệnh điện tử để đảm
bảo thứ tự công bằng cho tất cả bệnh nhân.
- Đào tạo về đạo đức nghề nghiệp:
Đào tạo nhân viên y tế về đạo đức
nghề nghiệp, nhấn mạnh tầm quan
trọng của công bằng và khách quan trong công việc. 6
Trong một vụ án, thẩm phán thiên vị - Đảm bảo độc lập tư pháp: Đảm
một bên do bị ảnh hưởng bởi quan hệ bảo sự độc lập của tòa án và thẩm
cá nhân, kết quả là đưa ra phán quyết phán, không để bị chi phối bởi quan không công bằng.
hệ cá nhân hay áp lực từ bên ngoài.
- Giám sát và kiểm tra: Thiết lập
các cơ quan giám sát hoạt động tư
pháp để đảm bảo tính khách quan
và công bằng trong quá trình xét xử.
- Đào tạo và nâng cao đạo đức
nghề nghiệp: Thường xuyên tổ
chức các khóa đào tạo về đạo đức
nghề nghiệp và trách nhiệm công
việc cho các thẩm phán và cán bộ tư pháp Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy sưu tầm câu chuyện về sự khách quan, công bằng và rút ra bài học cho bản thân Phương pháp giải:
Em sưu tầm câu chuyện trên sách báo, internet và rút ra bài học
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện: Người thầy công bằng
Một ngày nọ, trong một lớp học, có hai học sinh tên là Minh và Nam. Minh là con của
một doanh nhân thành đạt, gia đình giàu có, và thường xuyên tặng quà cho thầy
giáo. Trong khi đó, Nam là con của một nông dân, gia đình khó khăn nhưng cậu bé
luôn chăm chỉ học tập và giúp đỡ bạn bè.
Trong một kỳ kiểm tra quan trọng, cả Minh và Nam đều làm bài. Minh, do bận tham
gia các hoạt động ngoài giờ và vui chơi, đã không ôn bài kỹ lưỡng và kết quả bài
kiểm tra không tốt. Ngược lại, Nam đã dành nhiều thời gian ôn tập nên bài kiểm tra của cậu rất tốt.
Khi chấm bài, thầy giáo nhận thấy Minh làm bài rất kém, còn Nam thì đạt điểm xuất
sắc. Tuy nhiên, thầy giáo đã rất phân vân vì Minh là con của doanh nhân và thường
tặng quà cho thầy. Nhưng cuối cùng, thầy quyết định chấm điểm dựa trên kết quả
thực tế của bài kiểm tra, không thiên vị. Minh nhận điểm kém, còn Nam được điểm cao.
Minh và gia đình không hài lòng với kết quả này và phàn nàn với nhà trường. Nhà
trường đã mời thầy giáo lên để giải trình. Thầy giáo giải thích rằng ông chấm bài
dựa trên tiêu chí và kết quả thực tế, không để tình cảm hay vật chất ảnh hưởng đến
quyết định của mình. Sau khi nghe thầy giải thích, ban giám hiệu nhà trường ủng hộ
quyết định của thầy và khuyến khích Minh cần cố gắng học tập hơn thay vì dựa vào gia đình.
Bài học rút ra cho bản thân
- Thầy giáo đã giữ vững lập trường khách quan và công bằng, giúp học sinh và gia
đình hiểu rõ giá trị của việc đánh giá đúng năng lực thật sự. Điều này giúp tạo niềm
tin và sự tôn trọng từ học sinh, phụ huynh và cả nhà trường.
- Dù nhận được quà từ gia đình Minh, thầy giáo vẫn không để điều đó ảnh hưởng
đến việc chấm điểm. Đây là bài học quan trọng về việc giữ vững đạo đức nghề
nghiệp và trách nhiệm của mình.
- Nam đã chứng minh rằng sự chăm chỉ và nỗ lực sẽ được đền đáp xứng đáng.
Điều này khuyến khích chúng ta luôn cố gắng hết mình trong học tập và công việc.
- Thầy giáo đã phải đối diện với áp lực từ gia đình Minh nhưng vẫn kiên định với
nguyên tắc của mình. Đây là một bài học về sự kiên định và dũng cảm bảo vệ lẽ phải.
- Mọi người xứng đáng được đánh giá và đối xử công bằng, không phân biệt giàu
nghèo hay quan hệ. Điều này giúp tạo ra một môi trường học tập và làm việc tích
cực, nơi mọi người đều có cơ hội phát triển dựa trên năng lực thực sự của mình.
Qua câu chuyện này, em hiểu rằng sự khách quan và công bằng không chỉ là trách
nhiệm của người làm công tác giáo dục mà còn là phẩm chất quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày. Em sẽ luôn cố gắng giữ vững tính khách quan, công bằng trong
mọi hành động và quyết định của mình để trở thành người đáng tin cậy và tôn trọng. Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 18 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức
Em hãy cùng nhóm bạn thiết kế một áp phích tuyên truyền về vai trò của sự công bằng trong xã hội Phương pháp giải:
Em tự thực hiện trên lớp