Giải Hoạt động trải nghiệm 7: Tìm hiểu các nghề ở địa phương | Chân trời sáng tạo

Giải bài tập SGK Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 7 trang 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 7 xem gợi ý giải các câu hỏi Chủ đề 8: Tìm hiểu các nghề ở địa phương.

Hoạt động trải nghiệm 7 Chủ đề 8: Tìm hiểu các nghề ở
địa phương
Nhiệm vụ 1: Khám phá một số nghề hiện có và nghề đặc trưng ở
địa phương
Câu 1: K tên mt s ngh hin có địa phương em.
Tr li:
a. Tên các ngh th công truyn thng Hà Ni là:
Làng Thch Xá làm chun chun tre.
Làng Đậu bạc Định Công.
Làng Nón Chuông.
Làng sơn mài Hạ Thái Hà Ni.
Làng quạt Chàng Sơn.
Làng gm Bát Tràng.
Làng sơn mài Hạ Thái
Làng điêu khc Dư D
b. Tên sn phm th công nhà em đang dùng lọ hoa bng gốm, tượng phù
điêu, tranh sơn mài. đó đu nhng sn phẩm được sn xut đồng bng
Bc B, c th Hà Ni.
Câu 2: Chia s v mt ngh đặc trưng địa phương em giải thích sao
ngh đó phát triển địa phương em.
Tr li:
Chia s làng ngh làm mui.
Ngh đó phát triển địa phương em vì v trí địa thun li khi gn bin
và khí hu nng nóng phù hp.
Hc sinh tham khảo và suy nghĩ về làng ngh truyn thng.
Câu 3: Nêu ý nghĩa kinh tế, xã hi ca các ngh đặc trưng ở địa phương em.
Gi ý:
Ngh
Ý nghĩa kinh tế, xã hi
Trng
phê
To việc làm cho người dân địa phương, góp phn phát trin
kinh tế.
Tr li:
Ngh
Ý nghĩa kinh tế, xã hi
Trng
chè
Làm
mui
Làm
gm
Đan
chiếu
- To việc làm, gia tăng kinh tế, bo v môi trường, gìn gi giá
tr văn hóa…
Nhiệm vụ 2: Khám phá công việc đặc trưng, trang thiết bị, dụng
cụ lao động cơ bản
Chn mt s ngh địa phương em ch ra nhng công việc đặc trưng, trang
thiết b, dng c lao động ca ngh đó.
Tr li:
a. V trí địa lí ca làng gm Bát Tràng
Bao gm hai thôn Bát Tràng Giang Cao, thuc Bát Tràng, huyn
Gia Lâm.
Làng gm Bát Tràng cách trung tâm th đô Nội khong chng 30 ki-
-mét v phía Đông Nam
b. Lch s hình thành và phát trin ca làng gm Bát Tràng
Theo cuốn "Đại Vit s kí toàn thư": Làng gm Bát Tràng bt đầu ra đời
vào dưới thời đại nhà Lí, khi vua Thái T rời đô t Hoa của Ninh
Bình v Thăng Long, Nội, 5 dòng h ln ca B Bát của vùng đất
Ninh Bình đã đưa những ngh nhân làm gm giỏi di theo chọn nơi
đây làm nơi lập nghip.
Tuy nhiên, cũng nhng tài liu khác ghi li rng s ra đời ca làng
gm Bát Tràng nh vào ba người là Đào Trí Tiến, Lưu Phương Tú, Hứa
Vinh Kiu.
c. Những đặc điểm v quy trình sn xut gm ca làng gm Bát Tràng
- La chọn đất.
Ngun nguyên liệu chính là đất sét trng.
Đất sét trng để làm gm Bát Tràng th đưc ly t trong làng hoc t
các vùng khác như Hồ Lao, Trúc Thôn,...
- X lí, pha chế đất
Trong đất sét ln tp chất đồng thi vic x đt s to ra nhng
nguyên liu phù hợp đối vi tng loi sn phm.
làng gm Bát Tràng vn tuân theo quy lut x đất truyn thng
thông việc ngâm nước h thng bn b c với các độ cao khác nhau.
- To dáng và i đây người ta to dáng bng tay trên bàn xoay
- Phơi sấy sn phm và sa li theo mong mun ca người làm: làng gm Bát
Tràng, việc phơi sấy thường được s dng hong khô trên giá đ nơi
thoáng mát.
- Trang trí, quét men lên sn phẩm để phù hp vi nhu cu, th hiếu của người
s dng.
- Cuối cùng, đó chính là nung gm trong các lò
d. Giá trị, ý nghĩa của làng gm Bát Tràng
Đồ gm Bát Tràng không ch mt khp nơi trên đất nước ta n
đưc xut khu ra nhiu th trường ln trên thế giới như châu Âu, Mĩ, Hàn
Quc,...
Nơi đây còn một địa điểm du lch hp dn du khách trong ngoài
c v tham quan t mình nhào nn nên nhng sn phẩm đ gm tuyt
diu.
Nhiệm vụ 3: Xác định những nguy hiểm có thể xảy ra khi làm
nghề ở địa phương
Câu 1: Quan sát tranh và ch ra nhng nguy hiểm người lao động có th gp khi
làm ngh.
Tr li:
nh 1: Nguy him cho mt, bng mt và tay
nh 2: Có th b đin git
nh 3: Nguy hại đến ct sng và mt
nh 4: Có th b ngạt nước, chết đuối hay gp các sinh vt l bin
Câu 2 trang 67 Hoạt động tri nghim 7: Xác định nhng nguy him th
gp khi s dng các trang thiết b, dng c lao động ca mt s ngh địa
phương và đề xut cách s dng an toàn.
Gi ý:
Ngh
Trang thiết b,
dng c lao
động
Nguy him
th gp khi s
dng
Lp
trình
viên
Màn hình máy
tính, điện thoi
th gây hi
chng th giác
màn hình
- Chp mt thường xuyên
- Làm khong 20 phút thì cho
mt ngh 20 giây bng cách nhìn
ra xa khi màn hình.
Tr li:
GV chia học sinh thành các nhóm đ tho lun theo gi ý, chia s v
nhng nghề: Giáo viên, bác sĩ, kĩ sư…
Hc sinh tho luận và đưa ra kết qu.
Nhiệm vụ 4: Giữ an toàn khi làm nghề ở địa phương
Câu 1: Thiết kế mt bn quy tc an toàn cho mt ngh địa phương em.
Gi ý:
La chn mt ngh em d định thiết kế bn quy tc.
Xác đnh nhng nguy him th xy ra khi làm ngh đó và bin pháp
phòng chng.
Rút ra nhng quy tc để gi an toàn khi làm ngh đó và thiết kế thành bn
quy tc.
Tr li:
Thiết kế quy tc an toàn khi vào phòng thí nghim:
1. Đọc k ng dn s dng các loi hóa chất suy nghĩ k trước khi làm thí
nghim
2. Đeo kính bảo hộ, găng tay, khẩu trang y tế mc áo choàng ca phòng thí
nghim
3. Ct tóc gn gàng, tránh tiếp xúc vi hóa chất độc hi
4. Làm sch bàn thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghim
5. Không nut, không ung các loi hóa cht có trong phòng thí nghim
6. Ra sch vùng da sau khi tiếp xúc vi hóa cht
7. Nếu chng may b hóa chất rơi vào mt cn phi ra ngay lp tc
8. B cht thi thí nghiệm vào đúng nơi quy định như hướng dn
Câu 2: Đề xut biện pháp đảm bo an toàn khi làm ngh địa phương trong các
trường hp sau:
Tr li:
GV chia nhóm để tho lun v hai trường hợp 12 đ đưa ra các bin pháp an
toàn khi làm ngh địa phương.
Trường hợp 1: Đảm bo d báo thi tiết phợp ngư dân trang bị
nhng thiết b bo v an toàn: áo phao, phao bơi…
Trường hp 2: Trang b bo h cơ bản khi tham gia vào công trình.
Nhiệm vụ 5: Tuyên truyền về nghề ở địa phương
Câu 1: Sưu tầm và làm b sưu tập v ngh địa phương em.
Gi ý:
V hình thc
V ni dung
- Sưu tầm tranh, nh,..
- Thiết kế t rơi, poster,..
- Tên ngh
- Ý nghĩa kinh tế, xã hi ca ngh
- Công việc đặc trưng
- Trang thiết b, dng c lao động cơ bản
- Những lưu ý giữ an toàn lao động khi làm ngh
- Nhân vt trong ngh đưc nhiu người biết đến
Tr li:
Học sinh sưu tầm và làm b sưu tập ngh thc tế địa phương theo gợi ý.
Ngh làm mui Sa Hunh
Đồng mui Sa Hunh diện tích hơn 110ha, cách TP.Qung Ngãi 60km v
phía cc nam ca tnh. Ngh muối nơi đây, t lâu đã trở thành kế sinh nhai ca
khong 600 h dân lưu gi nhiều nét đẹp văn hóa trong lao động, sn xut
ca làng ngh.
Trong những ngày đầu h, bin trong xanh, nng đẹp lúc đồng mui Sa
Hunh trng mut một màu. Đến đây, du khách sẽ đưc nghe nhng câu chuyn
nng mưa, quy trình làm muối, cm nhn v mn ca bin, v mn m hôi ca
diêm dân đổ xung đồng... Theo các nhà s học, đồng mui Sa Hunh t thế
k XIX. Tri qua gần 100 năm, nhưng cách làm muối ca diêm dân Sa Hunh
vn gi truyn thống như thuở ban sơ. Từ tháng 3 âm lch khi con sóng bin yên,
c trong xanh tr li, thy triu dâng lên h xung theo chu kỳ, cũng lúc
nông dân ra đồng làm mui. Sau khi làm rung bng phng, t 5 gi sáng, diêm
dân đã mặt trên đồng đ thc hin các quy trình làm mui. Da theo con
c thy triu lên, diêm dân dẫn nước t kênh, mương đưa vào bng cha
c ri th nh cho vào ruộng. Sau khi ớc tráng đu ô rung nhỏ, thì đợi
nng lên đ c mn dn kết tinh thành mui. Mun ht mui trng ngn, to,
óng ánh trong nng chiu, diêm dân phải canh nước cho qua ba nng khi
rung mui khô trng, ri mi thu hoch.
Chiu xung, gió bin lng lng, t Quc l 1 nhìn v phía bin s thy nhng ô
rung mui ni tiếp nhau óng ánh dưới ánh hoàng hôn. Diêm dân bt đầu cào
mui, những đống mui trng ngn nhấp nhô trên đng càng điểm xuyến cho
đồng mui v đẹp tinh khôi, to nên bc tranh bình dị, nhưng hết sức đặc sc.
Chất lượng mui Sa Hunh chng kém so vi mui (Ninh Thun) hay
muối Hòn Khói (Khánh Hòa). Năm 2011, muối Sa Huỳnh đã được Cc S hu
trí tu (B KH&CN) công nhn nhãn hiệu độc quyền. Đồng mui Sa Hunh
hiện được quy hoạch trong không gian văn hóa Sa Huỳnh.
Phó trưởng Phòng VH-TT huyện Đức Ph Trương Thị Hương cho hay: Thc
hin Ngh quyết 04 ca Tnh y v phát trin dch v - du lch, huyện đã kế
hoch xây dng sn phm du lịch đồng mui Sa Hunh thành sn phm du lch
cộng đồng. Nếu vùng địa chất, đa mạo Sơn - Sa Hunh được UNESCO
công nhận Công viên đa cht toàn cầu, thì đồng mui Sa Hunh cũng sẽ
mt trong những điểm đến để du khách khám phá. Nơi đây nm trong tuyến du
lịch công viên địa cht, cùng vi vic tri nghim quy trình làm mui ca diêm
dân Sa Hunh.
V đây, du khách còn thể tham quan làng gốm, Ma Vương hay đến xem
các hin vt Nhà trưng bày văn hóa Sa Hunh. Mỗi người scm nhận như
đang được sng trong mt không gian t xa xưa kết ni lin mạch đến hôm nay.
Câu 2: S dng b u tập ngh để tuyên truyn v ngh địa phương.
Tr li:
Những năm gần đây, khách du lịch cũng đã tìm đến vi bin Sa Huỳnh. Tuy
s vt cht cho du lịch chưa nhiều, nhưng đã xut hin nhng nhà hàng, nhà
ngh cùng h thng các ca hàng phc v du lch. T mt làng chài nghèo nàn
và hoang sơ, Sa Huỳnh ngày nay đã trở thành mt th t nh xinh, nm n mình
ới hàng dương r bóng. Khách du lch tới đây sẽ dp ngh ngơi bên những
bãi bin tuyệt đẹp còn gi nguyên v nguyên sơ. Du khách cũng s dịp thăm
cánh đồng mui, tri nghim cuc sng của người dân làng mui, làng bin
nhất là thưởng thc những đặc sn vùng biển nơi đây.
Nhiệm vụ 6: Tự đánh giá
Câu 1: Chia s nhng thun lợi và khó khăn khi thực hin các hoạt động trong
ch đề này.
Tr li:
Học sinh đánh giá những thun lợi kkhăn khi thc hin hoạt động trong
ch đề.
Thun li: Biết thêm v những đặc điểm ca hoạt đng làng ngh địa
phương.
Khó khăn: Còn chưa được tri nghiệm được nhng ngh nghip thc tế.
Câu 2: Vi mi nội dung đánh giá sau đây, hãy xác định mức độ phù hp nht
vi em.
A. Rất đúng
B. Gần đúng
C. Chưa đúng
Tr li:
Học sinh đánh giá theo mức độ đã hoàn thành nhiệm v.
GV nhn xét da trên kết qu tng hp.
| 1/13

Preview text:

Hoạt động trải nghiệm 7 Chủ đề 8: Tìm hiểu các nghề ở địa phương
Nhiệm vụ 1: Khám phá một số nghề hiện có và nghề đặc trưng ở địa phương
Câu 1: Kể tên một số nghề hiện có ở địa phương em. Trả lời:
a. Tên các nghề thủ công truyền thống ở Hà Nội là: 
Làng Thạch Xá làm chuồn chuồn tre. 
Làng Đậu bạc Định Công.  Làng Nón Chuông. 
Làng sơn mài Hạ Thái – Hà Nội.  Làng quạt Chàng Sơn.  Làng gốm Bát Tràng.  Làng sơn mài Hạ Thái  Làng điêu khắc Dư Dụ
b. Tên sản phẩm thủ công nhà em đang dùng là lọ hoa bằng gốm, tượng phù
điêu, tranh sơn mài. Và đó đều là những sản phẩm được sản xuất ở đồng bằng
Bắc Bộ, cụ thể là ở Hà Nội.
Câu 2: Chia sẻ về một nghề đặc trưng ở địa phương em và giải thích vì sao
nghề đó phát triển ở địa phương em. Trả lời:
Chia sẻ làng nghề làm muối. 
Nghề đó phát triển ở địa phương em vì vị trí địa lí thuận lợi khi gần biển
và khí hậu nắng nóng phù hợp. 
Học sinh tham khảo và suy nghĩ về làng nghề truyền thống.
Câu 3: Nêu ý nghĩa kinh tế, xã hội của các nghề đặc trưng ở địa phương em. Gợi ý: Nghề
Ý nghĩa kinh tế, xã hội Trồng
cà Tạo việc làm cho người dân địa phương, góp phần phát triển phê kinh tế. Trả lời: Nghề
Ý nghĩa kinh tế, xã hội Trồng chè Làm muối
- Tạo việc làm, gia tăng kinh tế, bảo vệ môi trường, gìn giữ giá Làm trị văn hóa… gốm Đan chiếu
Nhiệm vụ 2: Khám phá công việc đặc trưng, trang thiết bị, dụng
cụ lao động cơ bản
Chọn một số nghề ở địa phương em và chỉ ra những công việc đặc trưng, trang
thiết bị, dụng cụ lao động của nghề đó. Trả lời:
a. Vị trí địa lí của làng gốm Bát Tràng 
Bao gồm hai thôn Bát Tràng và Giang Cao, thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm. 
Làng gốm Bát Tràng cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng chừng 30 ki-
lô-mét về phía Đông Nam
b. Lịch sử hình thành và phát triển của làng gốm Bát Tràng 
Theo cuốn "Đại Việt sử kí toàn thư": Làng gốm Bát Tràng bắt đầu ra đời
vào dưới thời đại nhà Lí, khi vua Lí Thái Tổ rời đô từ Hoa Lư của Ninh
Bình về Thăng Long, Hà Nội, 5 dòng họ lớn của xã Bồ Bát của vùng đất
Ninh Bình đã đưa những nghệ nhân làm gốm giỏi di cư theo và chọn nơi
đây làm nơi lập nghiệp. 
Tuy nhiên, cũng có những tài liệu khác ghi lại rằng sự ra đời của làng
gốm Bát Tràng nhờ vào ba người là Đào Trí Tiến, Lưu Phương Tú, Hứa Vinh Kiều.
c. Những đặc điểm về quy trình sản xuất gốm của làng gốm Bát Tràng - Lựa chọn đất. 
Nguồn nguyên liệu chính là đất sét trắng. 
Đất sét trắng để làm gốm Bát Tràng có thể được lấy từ trong làng hoặc từ
các vùng khác như Hồ Lao, Trúc Thôn,... - Xử lí, pha chế đất 
Trong đất sét có lẫn tạp chất và đồng thời việc xử lí đất sẽ tạo ra những
nguyên liệu phù hợp đối với từng loại sản phẩm. 
Ở làng gốm Bát Tràng vẫn tuân theo quy luật xử lí đất truyền thống là
thông việc ngâm nước ở hệ thống bốn bể nước với các độ cao khác nhau.
- Tạo dáng và ở nơi đây người ta tạo dáng bằng tay trên bàn xoay
- Phơi sấy sản phẩm và sửa lại theo mong muốn của người làm: Ở làng gốm Bát
Tràng, việc phơi sấy thường được sử dụng là hong khô trên giá và để ở nơi thoáng mát.
- Trang trí, quét men lên sản phẩm để phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người sử dụng.
- Cuối cùng, đó chính là nung gốm trong các lò
d. Giá trị, ý nghĩa của làng gốm Bát Tràng 
Đồ gốm Bát Tràng không chỉ có mặt ở khắp nơi trên đất nước ta mà còn
được xuất khẩu ra nhiều thị trường lớn trên thế giới như châu Âu, Mĩ, Hàn Quốc,... 
Nơi đây còn là một địa điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước về tham quan và tự mình nhào nặn nên những sản phẩm đồ gốm tuyệt diệu.
Nhiệm vụ 3: Xác định những nguy hiểm có thể xảy ra khi làm
nghề ở địa phương
Câu 1: Quan sát tranh và chỉ ra những nguy hiểm người lao động có thể gặp khi làm nghề. Trả lời:
Ảnh 1: Nguy hiểm cho mắt, bỏng mắt và tay 
Ảnh 2: Có thể bị điện giật 
Ảnh 3: Nguy hại đến cột sống và mắt 
Ảnh 4: Có thể bị ngạt nước, chết đuối hay gặp các sinh vật lạ ở biển
Câu 2 trang 67 Hoạt động trải nghiệm 7: Xác định những nguy hiểm có thể
gặp khi sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ lao động của một số nghề ở địa
phương và đề xuất cách sử dụng an toàn. Gợi ý:
Trang thiết bị, Nguy hiểm có Nghề
dụng cụ lao thể gặp khi sử Cách sử dụng an toàn động dụng
- Chớp mắt thường xuyên Lập Có thể gây hội Màn hình máy
- Làm khoảng 20 phút thì cho trình chứng thị giác tính, điện thoại
mắt nghỉ 20 giây bằng cách nhìn viên màn hình ra xa khỏi màn hình. Trả lời:
GV chia học sinh thành các nhóm để thảo luận theo gợi ý, chia sẻ về
những nghề: Giáo viên, bác sĩ, kĩ sư… 
Học sinh thảo luận và đưa ra kết quả.
Nhiệm vụ 4: Giữ an toàn khi làm nghề ở địa phương
Câu 1: Thiết kế một bản quy tắc an toàn cho một nghề ở địa phương em. Gợi ý: 
Lựa chọn một nghề em dự định thiết kế bản quy tắc. 
Xác định những nguy hiểm có thể xảy ra khi làm nghề đó và biện pháp phòng chống. 
Rút ra những quy tắc để giữ an toàn khi làm nghề đó và thiết kế thành bản quy tắc. Trả lời:
Thiết kế quy tắc an toàn khi vào phòng thí nghiệm:
1. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các loại hóa chất và suy nghĩ kỹ trước khi làm thí nghiệm
2. Đeo kính bảo hộ, găng tay, khẩu trang y tế và mặc áo choàng của phòng thí nghiệm
3. Cột tóc gọn gàng, tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại
4. Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm
5. Không nuốt, không uống các loại hóa chất có trong phòng thí nghiệm
6. Rửa sạch vùng da sau khi tiếp xúc với hóa chất
7. Nếu chẳng may bị hóa chất rơi vào mắt cần phải rửa ngay lập tức
8. Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi quy định như hướng dẫn
Câu 2: Đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn khi làm nghề ở địa phương trong các trường hợp sau: Trả lời:
GV chia nhóm để thảo luận về hai trường hợp 1 và 2 để đưa ra các biện pháp an
toàn khi làm nghề ở địa phương. 
Trường hợp 1: Đảm bảo dự báo thời tiết phù hợp và ngư dân trang bị
những thiết bị bảo vệ an toàn: áo phao, phao bơi… 
Trường hợp 2: Trang bị bảo hộ cơ bản khi tham gia vào công trình.
Nhiệm vụ 5: Tuyên truyền về nghề ở địa phương
Câu 1: Sưu tầm và làm bộ sưu tập về nghề ở địa phương em. Gợi ý: Về hình thức Về nội dung - Tên nghề
- Ý nghĩa kinh tế, xã hội của nghề - Sưu tầm tranh, ảnh,.. - Công việc đặc trưng
- Thiết kế tờ rơi, poster,.. - Trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản
- Những lưu ý giữ an toàn lao động khi làm nghề
- Nhân vật trong nghề được nhiều người biết đến Trả lời:
Học sinh sưu tầm và làm bộ sưu tập nghề ở thực tế địa phương theo gợi ý.
Nghề làm muối Sa Huỳnh
Đồng muối Sa Huỳnh có diện tích hơn 110ha, cách TP.Quảng Ngãi 60km về
phía cực nam của tỉnh. Nghề muối nơi đây, từ lâu đã trở thành kế sinh nhai của
khoảng 600 hộ dân và lưu giữ nhiều nét đẹp văn hóa trong lao động, sản xuất của làng nghề.
Trong những ngày đầu hạ, biển trong xanh, nắng đẹp là lúc đồng muối Sa
Huỳnh trắng muốt một màu. Đến đây, du khách sẽ được nghe những câu chuyện
nắng mưa, quy trình làm muối, cảm nhận vị mặn của biển, vị mặn mồ hôi của
diêm dân đổ xuống đồng... Theo các nhà sử học, đồng muối Sa Huỳnh có từ thế
kỷ XIX. Trải qua gần 100 năm, nhưng cách làm muối của diêm dân Sa Huỳnh
vẫn giữ truyền thống như thuở ban sơ. Từ tháng 3 âm lịch khi con sóng biển yên,
nước trong xanh trở lại, thủy triều dâng lên hạ xuống theo chu kỳ, cũng là lúc
nông dân ra đồng làm muối. Sau khi làm ruộng bằng phẳng, từ 5 giờ sáng, diêm
dân đã có mặt trên đồng để thực hiện các quy trình làm muối. Dựa theo con
nước thủy triều lên, diêm dân dẫn nước từ kênh, mương đưa vào bọng chứa
nước rồi thả nhẹ cho vào ruộng. Sau khi nước tráng đều ô ruộng nhỏ, thì đợi
nắng lên để nước mặn dần kết tinh thành muối. Muốn hạt muối trắng ngần, to,
óng ánh trong nắng chiều, diêm dân phải canh nước cho qua ba nắng và khi
ruộng muối khô trắng, rồi mới thu hoạch.
Chiều xuống, gió biển lồng lộng, từ Quốc lộ 1 nhìn về phía biển sẽ thấy những ô
ruộng muối nối tiếp nhau óng ánh dưới ánh hoàng hôn. Diêm dân bắt đầu cào
muối, những đống muối trắng ngần nhấp nhô trên đồng càng điểm xuyến cho
đồng muối vẻ đẹp tinh khôi, tạo nên bức tranh bình dị, nhưng hết sức đặc sắc.
Chất lượng muối Sa Huỳnh chẳng kém gì so với muối Cà Ná (Ninh Thuận) hay
muối Hòn Khói (Khánh Hòa). Năm 2011, muối Sa Huỳnh đã được Cục Sở hữu
trí tuệ (Bộ KH&CN) công nhận nhãn hiệu độc quyền. Đồng muối Sa Huỳnh
hiện được quy hoạch trong không gian văn hóa Sa Huỳnh.
Phó trưởng Phòng VH-TT huyện Đức Phổ Trương Thị Hương cho hay: Thực
hiện Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ - du lịch, huyện đã có kế
hoạch xây dựng sản phẩm du lịch đồng muối Sa Huỳnh thành sản phẩm du lịch
cộng đồng. Nếu vùng địa chất, địa mạo Lý Sơn - Sa Huỳnh được UNESCO
công nhận là Công viên địa chất toàn cầu, thì đồng muối Sa Huỳnh cũng sẽ là
một trong những điểm đến để du khách khám phá. Nơi đây nằm trong tuyến du
lịch công viên địa chất, cùng với việc trải nghiệm quy trình làm muối của diêm dân Sa Huỳnh.
Về đây, du khách còn có thể tham quan làng gốm, gò Ma Vương hay đến xem
các hiện vật ở Nhà trưng bày văn hóa Sa Huỳnh. Mỗi người sẽ có cảm nhận như
đang được sống trong một không gian từ xa xưa kết nối liền mạch đến hôm nay.
Câu 2: Sử dụng bộ sưu tập nghề để tuyên truyền về nghề ở địa phương. Trả lời:
Những năm gần đây, khách du lịch cũng đã tìm đến với biển Sa Huỳnh. Tuy cơ
sở vật chất cho du lịch chưa nhiều, nhưng đã xuất hiện những nhà hàng, nhà
nghỉ cùng hệ thống các cửa hàng phục vụ du lịch. Từ một làng chài nghèo nàn
và hoang sơ, Sa Huỳnh ngày nay đã trở thành một thị tứ nhỏ xinh, nằm ẩn mình
dưới hàng dương rủ bóng. Khách du lịch tới đây sẽ có dịp nghỉ ngơi bên những
bãi biển tuyệt đẹp còn giữ nguyên vẻ nguyên sơ. Du khách cũng sẽ có dịp thăm
cánh đồng muối, trải nghiệm cuộc sống của người dân làng muối, làng biển và
nhất là thưởng thức những đặc sản ở vùng biển nơi đây.
Nhiệm vụ 6: Tự đánh giá
Câu 1: Chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các hoạt động trong chủ đề này. Trả lời:
Học sinh đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện hoạt động trong chủ đề. 
Thuận lợi: Biết thêm về những đặc điểm của hoạt động làng nghề địa phương. 
Khó khăn: Còn chưa được trải nghiệm được những nghề nghiệp thực tế.
Câu 2: Với mỗi nội dung đánh giá sau đây, hãy xác định mức độ phù hợp nhất với em. A. Rất đúng B. Gần đúng C. Chưa đúng Trả lời:
Học sinh đánh giá theo mức độ đã hoàn thành nhiệm vụ. 
GV nhận xét dựa trên kết quả tổng hợp.