-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất | Chân trời sáng tạo
Giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 7 trang 179, 180, 181 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo, xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu
Giải khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất | Chân trời sáng tạo
Giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 7 trang 179, 180, 181 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo, xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.
Chủ đề: Chủ đề 11: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất (CTST) 1 tài liệu
Môn: Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Khoa học tự nhiên 7
Preview text:
Giải KHTN Lớp 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là
một thể thống nhất
Giải câu hỏi thảo luận Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo bài 39 Câu 1
Hãy lấy ví dụ chứng tỏ rằng một tế bào có thể đảm nhận chức năng của một cơ thể sống. Trả lời:
Ví dụ chứng tỏ rằng một tế bào có thể đảm nhận chức năng của một cơ thể
sống: Cơ thể đơn bào như trùng giày, amip chỉ cấu tạo từ một tế bào nhưng tế
bào đó đảm bảo sự trao đổi chất giữa tế bào với môi trường giúp cơ thể thực
hiện các hoạt động sống như lớn lên, sinh sản. Câu 2
Vẽ sơ đồ về mối quan hệ giữa tế bào/ cơ thể - môi trường đối với cơ thể đơn bào. Trả lời:
Sơ đồ về mối quan hệ giữa tế bào/ cơ thể - môi trường đối với cơ thể đơn bào: Câu 3
Quan sát Hình 39.2, hãy nêu mối quan hệ giữa tế bào – cơ thể – môi trường
thông qua hoạt động trao đổi chất ở thực vật. Trả lời:
Mối quan hệ giữa tế bào – cơ thể – môi trường thông qua hoạt động trao đổi
chất ở thực vật: Cơ thể thực vật lấy nước, các chất khoáng, các chất khí từ môi
trường cung cấp cho tế bào giúp tế bào thực hiện được quá trình trao đổi chất để
lớn lên, sinh sản và cảm ứng, từ đó cơ thể thực vật thực hiện được các hoạt động
sống. Đồng thời, các sản phẩm thải trong các hoạt động sống của cây như khí
oxygen từ quang hợp và carbon dioxide từ hô hấp tế bào,… được thải ra ngoài môi trường. Câu 4
Quan sát Hình 39.3, hãy mô tả mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể. Trả lời:
Các hoạt động sống trong cơ thể gồm trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng,
cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp tổng hợp các chất dinh
dưỡng, dự trữ năng lượng giúp cơ thể cảm ứng, lớn lên, sinh trưởng, phát triển.
Ngược lại, các quá trình sinh trưởng, phát triển, sinh sản và cảm ứng có
tác động tương tác với nhau và tác động trở lại đối với quá trình trao đổi
chất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể sinh vật. Câu 5
Trong cơ thể sống, hoạt động trao đổi chất diễn ra không bình thường ảnh
hưởng như thế nào đến các hoạt động sống khác? Trả lời:
Trong cơ thể sống, hoạt động trao đổi chất diễn ra không bình thường thì việc
cung cấp vật chất và năng lượng cho toàn bộ hệ thống các hoạt động sống trong
cơ thể sẽ bị ảnh hưởng khiến tất cả các hoạt động sống này đều bị rối loạn.
Ví dụ: Thiếu nguồn dinh dưỡng, tế bào phân chia kém, cây sinh trưởng và phát
triển chậm, sinh sản không đúng chu kì.
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo bài 39 Bài 1
Chứng minh mối quan hệ giữa tế bào – cơ thể – môi trường khi em chạy bộ. Trả lời:
Mối quan hệ giữa tế bào – cơ thể – môi trường khi em chạy bộ: Chạy bộ là một
hoạt động vận động tích cực và cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, hệ cơ quan
trong cơ thể. Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn đòi hỏi các hoạt
động trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào tăng lên nhiều lần. Khi
đó, nhu cầu tiếp nhận chất dinh dưỡng, khí oxygen và nhu cầu đào thải các chất
thải, khí carbon dioxide của tế bào tăng lên khiến các hệ cơ quan khác của cơ
thể như hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết,… đều tăng cường hoạt
động. Nhờ sự phối hợp hoạt động của các hệ cơ quan, tế bào có đủ năng lượng
để hoạt động tạo nên sự vận động của cơ thể đồng thời các chất thải như carbon
dioxide, nhiệt, mồ hôi,… được thải ra môi trường. Bài 2
Khi ăn cơm, những cơ quan, hệ cơ quan nào trong cơ thể của em hoạt động? Em
hãy nêu mối quan hệ giữa các hoạt động đó. Trả lời:
Khi ăn cơm, thức ăn đi qua khoang miệng và xuống các phần khác của hệ tiêu hóa (dạ dày, ruột).
Mối quan hệ giữa các hoạt động: Hoạt động thu nhận và tiêu hóa thức ăn sẽ
cung cấp nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp
cơ thể thực hiện các hoạt động sống khác như lớn lên, sinh trưởng, phát triển,…
Thức ăn là tác nhân giúp kích thích cơ thể ăn nhiều/ ít, tạo yếu tố thuận lợi cho
tiêu hóa, hỗ trợ quá trình chuyển hóa vật chất diễn ra tốt hơn.