Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 24: Năng lượng nhiệt | Cánh diều

Xin giới thiệu bài Giải Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều bài 24: Năng lượng nhiệt  được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều. 

Mở đầu trang 113 Bài 24 KHTN 8: Đặt một chiếc thìa vào cốc nước
nóng (hình 24.1). Một lúc sau chạm tay vào thìa, ta cảm thấy nóng. Điều
gì đã thay đổi ở chiếc thìa mà nhiệt độ của thìa tăng lên?
Trả lời:
Chiếc thìa đã nhận thêm năng lượng nhiệt từ nước nóng truyền sang m
nhiệt độ của thìa tăng lên.
I. Khái niệm về năng lượng nhiệt
Câu hỏi 1 trang 113 KHTN 8: Năng lượng nhiệt của một vật là gì?
Trả lời:
Năng lượng nhiệt của một vật tổng động năng của các phân tử tạo nên
vật.
II. Nội năng của vật
Câu hỏi 2 trang 113 KHTN 8: Nội năng của một vật là gì?
Trả lời: Nội năng của một vật tổng động năng thế năng của các phân
tử tạo nên vật.
Câu hỏi 3 trang 114 KHTN 8: Thả một miếng sắt nóng vào một cốc
nước lạnh. Nội năng của miếng sắt của nước trong cốc thay đổi thế
nào? Giải thích.
Trả lời: Nội năng của miếng sắt giảm đi còn nội năng của nước trong cốc
tăng lên. khi thả miếng sắt nóng vào cốc nước lạnh sẽ struyền
nhiệt từ miếng sắt sang cốc nước làm cốc nước tăng nhiệt độ khiến các
phân tử nước chuyển động nhanh lên còn miếng sắt bị giảm nhiệt độ làm
các phân tử sắt chuyển động chậm lại.
Luyện tập 1 trang 114 KHTN 8: Nội năng của vật liên hệ với năng
lượng nhiệt của vật không? Vì sao?
Trả lời: Nội năng của vật có liên hệ với năng lượng nhiệt của vật, nội
năng càng lớn thì các phân tử tạo nên vật chuyển động càng nhanh kéo
theo năng lượng nhiệt của vật càng lớn.
Luyện tập 2 trang 114 KHTN 8: Khi vật lạnh đi, nội năng của vật thay
đổi như thế nào?
Trả lời: Khi vật lạnh đi, nội năng của vật giảm vì khi đó các phân tử tạo
nên vật chuyển động chậm hơn.
III. Đo năng lượng nhiệt
Thực hành trang 114 KHTN 8:
Chuẩn bị
(1) Một bình chứa nước kín có vỏ cách nhiệt;
(2) Một dây cấp nhiệt được nhúng trong bình nước;
(3) Một nhiệt kế cắm một đầu vào trong bình;
(4) Một que khuấy nước;
(5) Một nguồn điện;
(6) Một oát kế dùng để đo năng lượng cấp cho bình chứa nước
(đơn vị đo là oát giờ, kí hiệu Wh, với 1 Wh = 3600 J);
(7) Các dây nối (hình 24.2).
Tiến hành
- Đổ nước vào bình sao cho nước chiếm khoảng bình chứa. Đọc giá trị
nhiệt độ nước ban đầu t1 ở nhiệt kế.
- Nối oát kế với dây cấp nhiệt nguồn điện. Xoay núm điều chỉnh hiệu
điện thế đến số 9 (hình 24.3). Nhấn nút công tắc On để cấp điện cho dây
cấp nhiệt.
- Dùng que khuấy đều nước đồng thời quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt
lượng (trên oát kế) mà nước trong bình nhận được từ dây cấp nhiệt.
- Khi nhiệt độ tăng khoảng 10
o
C so với nhiệt độ ban đầu, đọc số chỉ của
oát kế.
- Rút ra nhiệt lượng mà nước nhận được để tăng 10
o
C so với nhiệt độ ban
đầu (coi nhiệt lượng tỏa ra môi trường là không đáng kể).
Trả lời:
Học sinh quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt lượng trên oát kế và đọc lại
số chỉ đó ở các nhiệt độ khác nhau theo yêu cầu của đề bài. Sau đó có thể
rút ra nhận xét:
- Nhiệt lượng nước nhiệt độ đã tăng 10
o
C lớn hơn nhiệt lượng nước
nhiệt độ ban đầu.
- Nhiệt lượng nước nhận được đtăng 10
o
C so với nhiệt độ ban đầu
phụ thuộc vào khối lượng, đtăng nhiệt đcủa vật bản chất của làm
vật.
Giải KHTN 8 trang 115
Câu hỏi 4 trang 115 KHTN 8: tnghiệm nhóm em tiến hành, khi
nhiệt độ nước tăng thêm 200C so với nhiệt độ ban đầu thì nhiệt lượng mà
nước trong bình nhận được là bao nhiêu Jun?
Trả lời:
HS trả lời dựa vào kết quả thí nghiệm ở nhóm mình.
dụ nhóm A thực hiện thí nghiệm với 200 g nước cho kết qunhiệt
lượng mà nước nhận được 16 800J sau khi nhiệt độ nước tăng thêm
20
o
C so với nhiệt độ ban đầu.
Vận dụng trang 115 KHTN 8: Giả sử có hai cốc giống nhau, chứa cùng
một lượng nước nnhau. Đặt mt lượng thuốc tím bằng nhau vào một
vị trí ở đáy mỗi cốc nước. Nếu nhiệt độ hai cốc nước khác nhau thì thuốc
tím ở cốc nước nào lan ra nhanh hơn? Vì sao?
Trả lời:
Nếu nhiệt đhai cốc nước khác nhau thì thuốc m cốc nước nhiệt độ
cao hơn sẽ lan ra nhanh hơn cốc nước nhiệt độ cao hơn thì năng
lượng nhiệt lớn hơn các phân tử nước sẽ chuyển động nhanh hơn.
| 1/5

Preview text:

Mở đầu trang 113 Bài 24 KHTN 8: Đặt một chiếc thìa vào cốc nước
nóng (hình 24.1). Một lúc sau chạm tay vào thìa, ta cảm thấy nóng. Điều
gì đã thay đổi ở chiếc thìa mà nhiệt độ của thìa tăng lên? Trả lời:
Chiếc thìa đã nhận thêm năng lượng nhiệt từ nước nóng truyền sang làm
nhiệt độ của thìa tăng lên.
I. Khái niệm về năng lượng nhiệt
Câu hỏi 1 trang 113 KHTN 8: Năng lượng nhiệt của một vật là gì? Trả lời:
Năng lượng nhiệt của một vật là tổng động năng của các phân tử tạo nên vật.
II. Nội năng của vật
Câu hỏi 2 trang 113 KHTN 8: Nội năng của một vật là gì?
Trả lời: Nội năng của một vật là tổng động năng và thế năng của các phân tử tạo nên vật.
Câu hỏi 3 trang 114 KHTN 8: Thả một miếng sắt nóng vào một cốc
nước lạnh. Nội năng của miếng sắt và của nước trong cốc thay đổi thế nào? Giải thích.
Trả lời: Nội năng của miếng sắt giảm đi còn nội năng của nước trong cốc
tăng lên. Vì khi thả miếng sắt nóng vào cốc nước lạnh sẽ có sự truyền
nhiệt từ miếng sắt sang cốc nước làm cốc nước tăng nhiệt độ khiến các
phân tử nước chuyển động nhanh lên còn miếng sắt bị giảm nhiệt độ làm
các phân tử sắt chuyển động chậm lại.
Luyện tập 1 trang 114 KHTN 8: Nội năng của vật có liên hệ với năng
lượng nhiệt của vật không? Vì sao?
Trả lời: Nội năng của vật có liên hệ với năng lượng nhiệt của vật, vì nội
năng càng lớn thì các phân tử tạo nên vật chuyển động càng nhanh kéo
theo năng lượng nhiệt của vật càng lớn.
Luyện tập 2 trang 114 KHTN 8: Khi vật lạnh đi, nội năng của vật thay đổi như thế nào?
Trả lời: Khi vật lạnh đi, nội năng của vật giảm vì khi đó các phân tử tạo
nên vật chuyển động chậm hơn.
III. Đo năng lượng nhiệt
Thực hành trang 114 KHTN 8: Chuẩn bị
(1) Một bình chứa nước kín có vỏ cách nhiệt;
(2) Một dây cấp nhiệt được nhúng trong bình nước;
(3) Một nhiệt kế cắm một đầu vào trong bình;
(4) Một que khuấy nước; (5) Một nguồn điện;
(6) Một oát kế dùng để đo năng lượng cấp cho bình chứa nước
(đơn vị đo là oát giờ, kí hiệu Wh, với 1 Wh = 3600 J);
(7) Các dây nối (hình 24.2). Tiến hành
- Đổ nước vào bình sao cho nước chiếm khoảng bình chứa. Đọc giá trị
nhiệt độ nước ban đầu t1 ở nhiệt kế.
- Nối oát kế với dây cấp nhiệt và nguồn điện. Xoay núm điều chỉnh hiệu
điện thế đến số 9 (hình 24.3). Nhấn nút công tắc On để cấp điện cho dây cấp nhiệt.
- Dùng que khuấy đều nước đồng thời quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt
lượng (trên oát kế) mà nước trong bình nhận được từ dây cấp nhiệt.
- Khi nhiệt độ tăng khoảng 10oC so với nhiệt độ ban đầu, đọc số chỉ của oát kế.
- Rút ra nhiệt lượng mà nước nhận được để tăng 10oC so với nhiệt độ ban
đầu (coi nhiệt lượng tỏa ra môi trường là không đáng kể). Trả lời:
Học sinh quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt lượng trên oát kế và đọc lại
số chỉ đó ở các nhiệt độ khác nhau theo yêu cầu của đề bài. Sau đó có thể rút ra nhận xét:
- Nhiệt lượng nước ở nhiệt độ đã tăng 10oC lớn hơn nhiệt lượng nước ở nhiệt độ ban đầu.
- Nhiệt lượng mà nước nhận được để tăng 10oC so với nhiệt độ ban đầu
phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng nhiệt độ của vật và bản chất của làm vật.
Giải KHTN 8 trang 115
Câu hỏi 4 trang 115 KHTN 8: Ở thí nghiệm nhóm em tiến hành, khi
nhiệt độ nước tăng thêm 200C so với nhiệt độ ban đầu thì nhiệt lượng mà
nước trong bình nhận được là bao nhiêu Jun? Trả lời:
HS trả lời dựa vào kết quả thí nghiệm ở nhóm mình.
Ví dụ nhóm A thực hiện thí nghiệm với 200 g nước cho kết quả nhiệt
lượng mà nước nhận được là 16 800J sau khi nhiệt độ nước tăng thêm
20oC so với nhiệt độ ban đầu.
Vận dụng trang 115 KHTN 8: Giả sử có hai cốc giống nhau, chứa cùng
một lượng nước như nhau. Đặt một lượng thuốc tím bằng nhau vào một
vị trí ở đáy mỗi cốc nước. Nếu nhiệt độ hai cốc nước khác nhau thì thuốc
tím ở cốc nước nào lan ra nhanh hơn? Vì sao? Trả lời:
Nếu nhiệt độ hai cốc nước khác nhau thì thuốc tím ở cốc nước có nhiệt độ
cao hơn sẽ lan ra nhanh hơn vì cốc nước có nhiệt độ cao hơn thì có năng
lượng nhiệt lớn hơn các phân tử nước sẽ chuyển động nhanh hơn.