Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 31: Thực hành về máu về hệ tuần hoàn | Cánh diều

Giải Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều bài 31: Thực hành về máu về hệ tuần hoàn được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều.

Chủ đề:
Môn:

Khoa học tự nhiên 8 1 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 31: Thực hành về máu về hệ tuần hoàn | Cánh diều

Giải Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều bài 31: Thực hành về máu về hệ tuần hoàn được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều.

73 37 lượt tải Tải xuống
I. cứu cầmu
Giải KHTN 8 trang 149
Đánh giá kết quả trang 149 KHTN 8:
Nhn xét kết qu băng bó của bn thân và các bn trong nhóm.
Gii thích sao s khác nhau trong cách cu chy máu mao
mạch, tĩnh mạch và đng mch.
Ti sao v trí đặt garo li phía trên vết thương không phi phía
i vết thương?
Trả lời:
Hc sinh tự nhận xét kết qu băng của bn thân các bạn trong
nhóm v các tiêu chí như kĩ thuật băng bó, hnh thức băng bó,
Có s khác nhau trong cách sơ cứu chy máu mao mạch, tĩnh mạch và
động mch vì: Mi dng mch máu khi b tổn thương đặc điểm chy
máu khác nhau: động mch, máu chy nhiu, tốc độ nhanh, th
chy thành tia. tĩnh mạch, máu chy nhiu, tốc độ máu chy chm
hơn so với tổn thương động mch. mao mch, máu s chy ít, chậm.
Do đó, ty tng dạng chảy máu khác nhau mà cách x lí khác nhau.
V trí đt garo phía trên vết thương không phải phía dưới vết
thương v: Phía trên vết thương động mạch gn tim hơn. Do đó, vic
đặt garo phía trên vết thương sẽ làm ngng slưu thông máu tiếp tc
đến vết thương (cm đưc máu).
II. Cấp cứu người bị đột quỵ
Đánh giá kết quả trang 151 KHTN 8:
Nhận xt vic thc hin các thao tác ca em trong mỗi bước thc hành
cp cứu người b đt qu.
Trình bày cách nhn biết, x lí khi gặp người có du hiu đột qu.
Gii thích ti sao cn phải để ngưi bnh nm nghiêng thế hi sc.
Gii thích ti sao khi di chuyển người bnh cn để ngưi bnh tư thế
nm và cn nh nhàng, ít gây chấn động.
Trả lời:
Hc sinh nhận xt vic thc hin c thao tác trong mỗi bước thc hành
cp cứu người b đt quỵ theo trnh tự các bước tiến hành trong SGK.
Cách nhn biết, x lí khi gặp ngưi có du hiu đột qu:
* Cách nhận biết người có dấu hiu đột quỵ:
- biểu hin hoa mt, chóng mặt, bmất thăng bằng đột ngột, không
phối hp đưc các hoạt động.
- Có biểu hin giảm thị lực, nhn mờ.
- biểu hin đau đu d dội, cơn đau đu đến rất nhanh, thể buồn
nôn hoặc nôn.
- Có biểu hin tế cứng mặt hoặc một na mặt, n cười bị mo mó.
- biểu hin khó phát âm, nói không ch, dính ch, nói ging bất
thường.
- biểu hin c động khoặc không thể c động chân tay, lit một
bên cơ thể, không thể nâng hai cánh tay qua đu cng một lúc.
* Cách x lí khi gặp người có dấu hiu đột quỵ:
- Bước 1: Gi đin thoại cấp cứu (số máy 115).
- Bước 2: Đặt người bnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức (Qu xuống một
bên của người bnh, đưa tay người bnh thế vuông góc Ko tay
đối din của người bnh đặt lên má, lng bàn tay hướng ra ngoài Ko
chân của người bnh co lên, để lng bàn chân tiếp xúc với mặt đất, gi tư
thế đó ko người bnh quay vào phía của bạn → Hoàn thành tư thế hồi
sức).
- ớc 3: Gi thêm 2 3 người hỗ tr đưa người bnh lên giường, gối
đu cao, đặt người bnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức, nới lỏng qun áo.
- Bước 4: Đưa người bnh đi cấp cứu. Khi đưa người bnh đi cấp cứu cn
dng cáng hoặc giường bnh, không dng ghế ngồi. Di chuyển người bnh
nhẹ nhàng, không gây chấn động, chú ý nâng đu người bnh cao hơn
chân để làm giảm nguy cơ phn đu bị đng máu.
Cn phải để ngưi bnh nm nghiêng thế hi sức để đảm bảo đưc
s lưu thông đường hp v giúp i không tt v phía sau gây tc
nghẽn đường th và tránh sc chất nôn vào đường th.
Khi di chuyển người bnh cn đ ngưi bnh thế nm và cn nh
nhàng, ít gây chấn động v: Vic đặt người bnh thế nằm sẽ giúp
hạn chế tối đa nguy cơ làm ng bnh nhân cng giúp vic di chuyển
đưc d dàng hơn khi mà c bnh nhân đột quỵ thường biểu hin
khó khăn trong vận động. Vic di chuyển cn nhẹ nhàng, ít chấn động
sẽ giúp bnh nhân khỏi bđau đớn khó chịu hơn, đồng thời, tránh
đưc nhng nguy cơ như chấn thương, đng máu ở phn đu,
III. Đo huyết áp
Đánh giá kết quả trang 151 KHTN 8:
Giá tr huyết áp ca em là bao nhiêu?
V sao người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên?
Tr lời:
Hc sinh tiến hành đo huyết áp rồi ghi lại giá trị huyết áp của bản thân
(Chú ý: Tr em trong độ tui 13 15 ch s huyết áp trung bnh
khoảng 95/60 mmHg).
Người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên v: H tun hoàn của
người cao tuổi thường bị lo hóa dn theo nhiu bnh phức tạp bên
trong thể điển hnh như cao huyết áp. Bởi vậy, vic đo huyết áp
thường xuyên giúp kim tra, theo dõi sc khe; phát hin sớm và điu
tr hiu quả bnh; hạn chế nhng tai biến nguy hiểm do bnh gây ra.
| 1/4

Preview text:

I. Sơ cứu cầm máu
Giải KHTN 8 trang 149
Đánh giá kết quả trang 149 KHTN 8:
 Nhận xét kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong nhóm.
 Giải thích vì sao có sự khác nhau trong cách sơ cứu chảy máu mao
mạch, tĩnh mạch và động mạch.
 Tại sao vị trí đặt garo lại ở phía trên vết thương mà không phải phía dưới vết thương? Trả lời:
 Học sinh tự nhận xét kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong
nhóm về các tiêu chí như kĩ thuật băng bó, hình thức băng bó,…
 Có sự khác nhau trong cách sơ cứu chảy máu mao mạch, tĩnh mạch và
động mạch vì: Mỗi dạng mạch máu khi bị tổn thương có đặc điểm chảy
máu khác nhau: Ở động mạch, máu chảy nhiều, tốc độ nhanh, có thể
chảy thành tia. Ở tĩnh mạch, máu chảy nhiều, tốc độ máu chảy chậm
hơn so với tổn thương động mạch. Ở mao mạch, máu sẽ chảy ít, chậm.
Do đó, tùy từng dạng chảy máu khác nhau mà có cách xử lí khác nhau.
 Vị trí đặt garo ở phía trên vết thương mà không phải phía dưới vết
thương vì: Phía trên vết thương có động mạch gần tim hơn. Do đó, việc
đặt garo ở phía trên vết thương sẽ làm ngừng sự lưu thông máu tiếp tục
đến vết thương (cầm được máu).
II. Cấp cứu người bị đột quỵ
Đánh giá kết quả trang 151 KHTN 8:
 Nhận xét việc thực hiện các thao tác của em trong mỗi bước thực hành
cấp cứu người bị đột quỵ.
 Trình bày cách nhận biết, xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ.
 Giải thích tại sao cần phải để người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức.
 Giải thích tại sao khi di chuyển người bệnh cần để người bệnh ở tư thế
nằm và cần nhẹ nhàng, ít gây chấn động. Trả lời:
 Học sinh nhận xét việc thực hiện các thao tác trong mỗi bước thực hành
cấp cứu người bị đột quỵ theo trình tự các bước tiến hành trong SGK.
 Cách nhận biết, xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ:
* Cách nhận biết người có dấu hiệu đột quỵ:
- Có biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, bị mất thăng bằng đột ngột, không
phối hợp được các hoạt động.
- Có biểu hiện giảm thị lực, nhìn mờ.
- Có biểu hiện đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể buồn nôn hoặc nôn.
- Có biểu hiện tế cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó.
- Có biểu hiện khó phát âm, nói không rõ chữ, dính chữ, nói giọng bất thường.
- Có biểu hiện cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một
bên cơ thể, không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.
* Cách xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ:
- Bước 1: Gọi điện thoại cấp cứu (số máy 115).
- Bước 2: Đặt người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức (Quỳ xuống một
bên của người bệnh, đưa tay người bệnh ở tư thế vuông góc → Kéo tay
đối diện của người bệnh đặt lên má, lòng bàn tay hướng ra ngoài → Kéo
chân của người bệnh co lên, để lòng bàn chân tiếp xúc với mặt đất, giữ tư
thế đó và kéo người bệnh quay vào phía của bạn → Hoàn thành tư thế hồi sức).
- Bước 3: Gọi thêm 2 – 3 người hỗ trợ đưa người bệnh lên giường, gối
đầu cao, đặt người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức, nới lỏng quần áo.
- Bước 4: Đưa người bệnh đi cấp cứu. Khi đưa người bệnh đi cấp cứu cần
dùng cáng hoặc giường bệnh, không dùng ghế ngồi. Di chuyển người bệnh
nhẹ nhàng, không gây chấn động, chú ý nâng đầu người bệnh cao hơn
chân để làm giảm nguy cơ phần đầu bị đọng máu.
 Cần phải để người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức để đảm bảo được
sự lưu thông đường hô hấp vì giúp lưỡi không tụt về phía sau gây tắc
nghẽn đường thở và tránh sặc chất nôn vào đường thở.
 Khi di chuyển người bệnh cần để người bệnh ở tư thế nằm và cần nhẹ
nhàng, ít gây chấn động vì: Việc đặt người bệnh ở tư thế nằm sẽ giúp
hạn chế tối đa nguy cơ làm ngã bệnh nhân và cũng giúp việc di chuyển
được dễ dàng hơn khi mà các bệnh nhân đột quỵ thường có biểu hiện
khó khăn trong vận động. Việc di chuyển cần nhẹ nhàng, ít chấn động
sẽ giúp bệnh nhân khỏi bị đau đớn và khó chịu hơn, đồng thời, tránh
được những nguy cơ như chấn thương, đọng máu ở phần đầu,… III. Đo huyết áp
Đánh giá kết quả trang 151 KHTN 8:
 Giá trị huyết áp của em là bao nhiêu?
 Vì sao người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên? Trả lời:
 Học sinh tiến hành đo huyết áp rồi ghi lại giá trị huyết áp của bản thân
(Chú ý: Trẻ em trong độ tuổi 13 – 15 có chỉ số huyết áp trung bình khoảng 95/60 mmHg).
 Người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên vì: Hệ tuần hoàn của
người cao tuổi thường bị lão hóa dẫn theo nhiều bệnh lí phức tạp bên
trong cơ thể điển hình như cao huyết áp. Bởi vậy, việc đo huyết áp
thường xuyên giúp kiểm tra, theo dõi sức khỏe; phát hiện sớm và điều
trị hiệu quả bệnh; hạn chế những tai biến nguy hiểm do bệnh gây ra.