Giải Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều Bài 7: Định luật Ohm. Điện trở

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều Bài 7: Định luật Ohm. Điện trở có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Khoa học tự nhiên 9 165 tài liệu

Thông tin:
9 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều Bài 7: Định luật Ohm. Điện trở

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều Bài 7: Định luật Ohm. Điện trở có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

138 69 lượt tải Tải xuống
Bài 7: Định luật Ohm - Điện trở
Mở đầu trang 40 KHTN 9: sao thể điều chỉnh được độ sáng của chiếc đèn pin
trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay?
Lời giải:
Khi vặn núm xoay, tức đang điều chỉnh giá trị của điện trở R, khi R thay đổi thì I
cũng thay đổi (tỉ lệ nghịch Định luật Ohm), thế thể điều chỉnh được độ sáng
của chiếc đèn pin trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay.
Câu hỏi 1 trang 40 KHTN 9: Dựa vào độ sáng của đèn, em hãy:
a) So sánh cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R1 khi dùng R2
b) Chứng tỏ các đoạn dây dẫn khác nhau tác dụng cản trở dòng điện khác nhau.
Lời giải:
a)
Dụng cụ: Điện trở R1 = 3 Ω điện trở R2 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R1 = 3 Ω lớn hơn
khi dùng R2 = 6 Ω.
b)
Dụng cụ: dây đồng, dây nhôm
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng dây đồng lớn hơn
khi dùng dây nhôm, hay tác dụng cản trở của dây dẫn đồng nhỏ hơn tác dụng cản
trở của dây dẫn bằng nhôm.
Thí nghiệm 1 trang 40 KHTN 9: So sánh độ sáng của đèn khi dùng R1, khi dùng
R2.
Lời giải:
Dụng cụ: Điện trở R1 = 3 Ω điện trở R2 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát độ sáng của đèn khi dùng R1 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R2 = 6
Ω.
Câu hỏi 2 trang 41 KHTN 9: a) Tác dụng cản trở dòng điện của hai đoạn dây dẫn
R1 R2, khác nhau như trong thí nghiệm 1 hay không?
b) Rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa cường độ dòng điện trong đoạn dây dẫn với
hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn đó tả mối liên hệ đó bằng biểu thức
toán học.
c) Dự đoán độ lớn của cường độ dòng điện qua R1 qua R2, khi hiệu điện thế
2,2 V. Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra kết quả đó.
Lời giải:
a)
Dụng cụ: Điện trở R2 = 3 Ω điện trở R1 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R2 = 3 Ω lớn hơn
khi dùng R1 = 6 Ω.
=> Tác dụng cản trở dòng điện của hai đoạn dây dẫn R1 R2, khác nhau như
trong thí nghiệm 1.
b)
Như vậy, khi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn như nhau thì cường độ dòng
điện qua đoạn dây dẫn R2, luôn lớn gấp 2 lần cường độ dòng điện qua đoạn dây
dẫn R1. Điều đó chứng tỏ tác dụng cản trở dòng điện của R1 lớn gấp 2 lần tác dụng
cản trở dòng điện của R2.
Mặt khác, tỉ số U/I gấp hai lần tỉ số của mỗi đoạn dây dẫn luôn một của R. Do đó,
thể lấy tỉ lấy tỉ số U/I giá trị xác định.
c)
Dự đoán độ lớn của dòng điện đi qua
Dự đoán độ lớn của dòng điện đi qua
Sau đó, tiến hành điều chỉnh U = 2,2 V trên mạch điện đọc giá trị của cường độ
dòng điện trong mạch thông qua ampe kế với giá trị lần lượt tương ứng của R1
R2
Thí nghiệm 2 trang 41 KHTN 9: Bảng 7.1. Kết quả thí nghiệm tìm hiểu mối liên hệ
giữa cường độ dòng điện hiệu điện thế hai đầu đoạn dây dẫn
Lần
U (V)
I1 (A)
I2 (A)
1
0,2
0,1
0,2
2
0,4
0,2
0,4
3
0,8
0,4
0,8
4
1,6
0,8
1,6
5
3,2
1,6
3,2
Với mỗi giá trị của hiệu điện thế, so sánh cường độ dòng điện qua R1 cường độ
dòng điện qua R2.
Tính tỉ số U/I của mỗi đoạn dây dẫn rút ra nhận xét.
Lời giải:
Với mỗi giá trị của hiệu điện thế, so sánh cường độ dòng điện qua R1 cường độ
dòng điện qua R2.
I1 (A) < I2 (A)
Tính tỉ số U/I của mỗi đoạn dây dẫn rút ra nhận xét.
Lần
U (V)
I1 (A)
I2 (A)
U/I1
U/I2
1
0,2
0,1
0,2
2
1
2
0,4
0,2
0,4
2
1
3
0,8
0,4
0,8
2
1
4
1,6
0,8
1,6
2
1
5
3,2
1,6
3,2
2
1
Tỉ số U/I giá trị xác định.
Luyện tập 1 trang 41 KHTN 9: Cần đặt vào hai đầu đoạn dây dẫn một hiệu điện thế
bằng bao nhiêu để cường độ dòng điện trong dây dẫn lớn gấp 2 lần cường độ dòng
điện khi hiệu điện thế 1,2 V?
Lời giải:
Ta có:
Thay số, ta được:
Câu hỏi 3 trang 42 KHTN 9: Tác dụng cản trở dòng điện của đoạn dây dẫn x lớn
gấp 2 lần đoạn dây dẫn y. Nếu hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn x Ux = 1,2
V thì cần đặt vào hai đầu đoạn dây dẫn y một hiệu điện thế Uy bằng bao nhiêu? Biết
rằng, cường độ dòng điện trong hai đoạn dây dẫn như nhau.
Lời giải:
Câu hỏi 4 trang 42 KHTN 9: Điện trở của đoạn dây dẫn phụ thuộc vào các yếu tố
nào? Căn cứ nào giúp em đưa ra dự đoán đó?
Lời giải:
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn kích thước, hình dạng
giống hệt nhau nhưng làm bằng vật liệu khác nhau cho thấy chúng điện trở khác
nhau. Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn.
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn chất liệu, hình dạng
giống hệt nhau nhưng kích thước khác nhau cho thấy chúng điện trở khác nhau.
Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào kích thước của dây dẫn.
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn chất liệu, kích thước
giống hệt nhau nhưng hình dạng khác nhau cho thấy chúng điện trở khác nhau.
Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào hình dạng của dây dẫn.
Câu hỏi 5 trang 43 KHTN 9: Đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra sự phụ
thuộc của điện trở vào chiều dài tiết diện của đoạn dây dẫn.
Lời giải:
- Phương án thí nghiệm:
+ Chuẩn bị một đoạn dây dẫn với độ dày chất liệu đồng đều.
+ Sử dụng một máy đo điện trở để đo điện trở của đoạn dây dẫn ban đầu.
+ Sử dụng một máy đo điện áp để đo hiệu điện thế qua đoạn dây dẫn khi điện áp
được cung cấp vào hai đầu của đoạn dây dẫn.
+ Tính toán cường độ dòng điện qua đoạn dây dẫn bằng công thức I = U/R (trong đó
U hiệu điện thể R điện trở).
+ Giữ nguyên độ dày chất liệu của đoạn dây dẫn, tăng chiếu dài của đoạn dây
dẫn lên lặp lại bước 2, 3 4 để tính toán cường độ dòng điện mới.
+ So sánh cường độ dòng điện ban đầu với cường độ dòng điện sau khi tăng chiếu
dài để xem xét sự thay đổi của điện trở.
+ Lặp lại bước 5 với các giá trị khác nhau của chiếu dài để xác định mối quan hệ
giữa điện trở chiều dài.
+ Giữ nguyên chiều dài tăng tiết diện của đoạn dây dẫn lên, lặp lại bước 2, 3
4 để tính toán cường độ dòng điện mới.
+ So sánh cường độ dòng điện ban đầu với cường độ dòng điện sau khi tăng tiết
diện để xem xét sự thay đổi của điện trở.
+ Lặp lại bước 8 với các giá trị khác nhau của tiết diện để xác định mối quan hệ giữa
điện trở tiết diện.
Câu hỏi 6 trang 43 KHTN 9: Dựa vào bảng 7.2, tính điện trở của đoạn dây nicrom
dài 0,5 m tiết diện 1 mm².
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 43 KHTN 9: Tính chiều dài của đoạn dây đồng đường kính
tiết diện 0,5 mm, điện trở 20 Ω nhiệt độ 20 °C.
Lời giải:
Luyện tập 3 trang 43 KHTN 9: Hình 7.4a một biến trở được sử dụng trong các
thiết bị điện gia đình. Khi xoay trục điều khiển sẽ thay đổi được chiều dài của đoạn
dây dẫn dòng điện chạy qua, nhờ đó thay đổi được điện trở của biến trở. Giả sử
chiếc đèn hình 7.1 sử dụng biến trở trên được mắc như hình 7.4c. Hãy vẽ
đồ mạch điện của đèn trả lời câu hỏi đầu bài học.
Lời giải:
Khi vặn núm xoay, tức đang điều chỉnh giá trị của điện trở R, khi R thay đổi thì I
cũng thay đổi (tỉ lệ nghịch Định luật Ohm), thế thể điều chỉnh được độ sáng
của chiếc đèn pin trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay.
đồ mạch điện của đèn.
Vận dụng trang 43 KHTN 9: Để làm giảm khả năng cản trở dòng điện của dây dẫn
điện dùng trong gia đình:
a) nên chọn dây dẫn nhôm hay dây dẫn đồng? sao?
b) với cùng một loại dây, nên chọn dây tiết diện nhỏ hay lớn? sao?
Lời giải:
a) Điện trở tỉ lệ thuận với bản chất dây dẫn (điện trở suất), vậy để làm giảm khả
năng cản trở dòng điện của dây dẫn thì cần giảm điện trở suất. Điện trở suất của
đồng < điện trở suất của nhôm, nên chọn dây dẫn bằng đồng.
b) Điện trở tỉ lệ nghịch với tiết diện dây dẫn (S), vậy để làm giảm khả năng cản trở
dòng điện của dây dẫn thì cần tăng tiết diện dây dẫn. Với cùng một loại dây, ta nên
chọn dây tiết diện lớn hơn.
Tìm hiểu thêm trang 43 KHTN 9: Trong thực tế, giá trị của điện trở sử dụng trong
các mạch điện tử được thể hiện bằng các vạch màu. Cách đọc giá trị điện trở 4 vạch
màu như sau.
Vạch màu thứ nhất giá trị hàng chục trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ hai giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
Vạch màu thứ ba giá trị luỹ thừa của số 10 trong hệ số nhân của giá trị điện
trở.
Vạch màu thứ giá trị sai số của điện trở.
Giá trị điện trở = (vạch 1) (vạch 2) x 10(luỹ thừa vạch 3) + sai số.
Với điện trở hình bên, vạch 1 màu xanh cây ứng với hàng chục 5, vạch 2
màu xanh da trời ứng với hàng đơn vị 6. Vạch 3 màu vàng ứng với lũy thừa 4 tức
nhân với 10° 2 hoặc thể viết theo cột hệ số nhân với 10 kΩ. Vạch 4 màu nhũ
vàng ứng với sai số 5%. vậy giá trị điện trở đó 56.10° Ω ± 5%.
Điện trở giá trị 15 Ω ± 5% thì các màu phân bố trên thân của điện trở từ trái sang
phải như thế nào?
Lời giải:
Điện trở giá trị 15 Ω ± 5%
Vạch màu thứ nhất giá trị hàng chục trong giá trị điện trở: 1 Nâu
Vạch màu thứ hai giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở: 5 Xanh cây
Vạch màu thứ ba giá trị lũy thừa của số 10 trong hệ số nhân của giá trị điện
trở: 0 Đen
Vạch màu thứ giá trị sai số của điện trở: Nhũ vàng
Giá trị điện trở = (vạch 1) (vạch 2) x 10(luỹ thừa vạch 3) + sai số
= 15.10° Ω ± 5% = 15 Ω ± 5%
= Nâu - Xanh cây Đen Nhũ vàng
| 1/9

Preview text:

Bài 7: Định luật Ohm - Điện trở
Mở đầu trang 40 KHTN 9: Vì sao có thể điều chỉnh được độ sáng của chiếc đèn pin
trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay? Lời giải:
Khi vặn núm xoay, tức là đang điều chỉnh giá trị của điện trở R, khi R thay đổi thì I
cũng thay đổi (tỉ lệ nghịch – Định luật Ohm), vì thế có thể điều chỉnh được độ sáng
của chiếc đèn pin trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay.
Câu hỏi 1 trang 40 KHTN 9: Dựa vào độ sáng của đèn, em hãy:
a) So sánh cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R1 và khi dùng R2
b) Chứng tỏ các đoạn dây dẫn khác nhau có tác dụng cản trở dòng điện khác nhau. Lời giải: a)
Dụng cụ: Điện trở R1 = 3 Ω và điện trở R2 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R1 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R2 = 6 Ω. b)
Dụng cụ: dây đồng, dây nhôm
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng dây đồng lớn hơn
khi dùng dây nhôm, hay tác dụng cản trở của dây dẫn đồng nhỏ hơn tác dụng cản
trở của dây dẫn bằng nhôm.
Thí nghiệm 1 trang 40 KHTN 9: So sánh độ sáng của đèn khi dùng R1, và khi dùng R2. Lời giải:
Dụng cụ: Điện trở R1 = 3 Ω và điện trở R2 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát độ sáng của đèn khi dùng R1 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R2 = 6 Ω.
Câu hỏi 2 trang 41 KHTN 9: a) Tác dụng cản trở dòng điện của hai đoạn dây dẫn
R1 và R2, có khác nhau như trong thí nghiệm 1 hay không?
b) Rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa cường độ dòng điện trong đoạn dây dẫn với
hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn đó và mô tả mối liên hệ đó bằng biểu thức toán học.
c) Dự đoán độ lớn của cường độ dòng điện qua R1 và qua R2, khi hiệu điện thế là
2,2 V. Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra kết quả đó. Lời giải: a)
Dụng cụ: Điện trở R2 = 3 Ω và điện trở R1 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R2 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R1 = 6 Ω.
=> Tác dụng cản trở dòng điện của hai đoạn dây dẫn R1 và R2, có khác nhau như trong thí nghiệm 1. b)
Như vậy, khi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn như nhau thì cường độ dòng
điện qua đoạn dây dẫn R2, luôn lớn gấp 2 lần cường độ dòng điện qua đoạn dây
dẫn R1. Điều đó chứng tỏ tác dụng cản trở dòng điện của R1 lớn gấp 2 lần tác dụng
cản trở dòng điện của R2.
Mặt khác, tỉ số U/I gấp hai lần tỉ số của mỗi đoạn dây dẫn luôn có một của R. Do đó,
có thể lấy tỉ lấy tỉ số U/I giá trị xác định. c)
Dự đoán độ lớn của dòng điện đi qua
Dự đoán độ lớn của dòng điện đi qua
Sau đó, tiến hành điều chỉnh U = 2,2 V trên mạch điện và đọc giá trị của cường độ
dòng điện trong mạch thông qua ampe kế với giá trị lần lượt tương ứng của R1 và R2
Thí nghiệm 2 trang 41 KHTN 9: Bảng 7.1. Kết quả thí nghiệm tìm hiểu mối liên hệ
giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế hai đầu đoạn dây dẫn Lần U (V) I1 (A) I2 (A) 1 0,2 0,1 0,2 2 0,4 0,2 0,4 3 0,8 0,4 0,8 4 1,6 0,8 1,6 5 3,2 1,6 3,2
• Với mỗi giá trị của hiệu điện thế, so sánh cường độ dòng điện qua R1 và cường độ dòng điện qua R2.
• Tính tỉ số U/I của mỗi đoạn dây dẫn và rút ra nhận xét. Lời giải:
Với mỗi giá trị của hiệu điện thế, so sánh cường độ dòng điện qua R1 và cường độ dòng điện qua R2. I1 (A) < I2 (A)
Tính tỉ số U/I của mỗi đoạn dây dẫn và rút ra nhận xét. Lần U (V) I1 (A) I2 (A) U/I1 U/I2 1 0,2 0,1 0,2 2 1 2 0,4 0,2 0,4 2 1 3 0,8 0,4 0,8 2 1 4 1,6 0,8 1,6 2 1 5 3,2 1,6 3,2 2 1
Tỉ số U/I giá trị xác định.
Luyện tập 1 trang 41 KHTN 9: Cần đặt vào hai đầu đoạn dây dẫn một hiệu điện thế
bằng bao nhiêu để cường độ dòng điện trong dây dẫn lớn gấp 2 lần cường độ dòng
điện khi hiệu điện thế là 1,2 V? Lời giải: Ta có: Thay số, ta được:
Câu hỏi 3 trang 42 KHTN 9: Tác dụng cản trở dòng điện của đoạn dây dẫn x lớn
gấp 2 lần đoạn dây dẫn y. Nếu hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn x là Ux = 1,2
V thì cần đặt vào hai đầu đoạn dây dẫn y một hiệu điện thế Uy bằng bao nhiêu? Biết
rằng, cường độ dòng điện trong hai đoạn dây dẫn là như nhau. Lời giải:
Câu hỏi 4 trang 42 KHTN 9: Điện trở của đoạn dây dẫn phụ thuộc vào các yếu tố
nào? Căn cứ nào giúp em đưa ra dự đoán đó? Lời giải:
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn có kích thước, hình dạng
giống hệt nhau nhưng làm bằng vật liệu khác nhau cho thấy chúng có điện trở khác
nhau. Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn.
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn có chất liệu, hình dạng
giống hệt nhau nhưng kích thước khác nhau cho thấy chúng có điện trở khác nhau.
Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào kích thước của dây dẫn.
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn có chất liệu, kích thước
giống hệt nhau nhưng hình dạng khác nhau cho thấy chúng có điện trở khác nhau.
Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào hình dạng của dây dẫn.
Câu hỏi 5 trang 43 KHTN 9: Đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra sự phụ
thuộc của điện trở vào chiều dài và tiết diện của đoạn dây dẫn. Lời giải: - Phương án thí nghiệm:
+ Chuẩn bị một đoạn dây dẫn với độ dày và chất liệu đồng đều.
+ Sử dụng một máy đo điện trở để đo điện trở của đoạn dây dẫn ban đầu.
+ Sử dụng một máy đo điện áp để đo hiệu điện thế qua đoạn dây dẫn khi điện áp
được cung cấp vào hai đầu của đoạn dây dẫn.
+ Tính toán cường độ dòng điện qua đoạn dây dẫn bằng công thức I = U/R (trong đó
U là hiệu điện thể và R là điện trở).
+ Giữ nguyên độ dày và chất liệu của đoạn dây dẫn, tăng chiếu dài của đoạn dây
dẫn lên và lặp lại bước 2, 3 và 4 để tính toán cường độ dòng điện mới.
+ So sánh cường độ dòng điện ban đầu với cường độ dòng điện sau khi tăng chiếu
dài để xem xét sự thay đổi của điện trở.
+ Lặp lại bước 5 với các giá trị khác nhau của chiếu dài để xác định mối quan hệ
giữa điện trở và chiều dài.
+ Giữ nguyên chiều dài và tăng tiết diện của đoạn dây dẫn lên, và lặp lại bước 2, 3
và 4 để tính toán cường độ dòng điện mới.
+ So sánh cường độ dòng điện ban đầu với cường độ dòng điện sau khi tăng tiết
diện để xem xét sự thay đổi của điện trở.
+ Lặp lại bước 8 với các giá trị khác nhau của tiết diện để xác định mối quan hệ giữa
điện trở và tiết diện.
Câu hỏi 6 trang 43 KHTN 9: Dựa vào bảng 7.2, tính điện trở của đoạn dây nicrom
dài 0,5 m và có tiết diện 1 mm². Lời giải:
Luyện tập 2 trang 43 KHTN 9: Tính chiều dài của đoạn dây đồng có đường kính
tiết diện 0,5 mm, điện trở 20 Ω ở nhiệt độ 20 °C. Lời giải:
Luyện tập 3 trang 43 KHTN 9: Hình 7.4a là một biến trở được sử dụng trong các
thiết bị điện gia đình. Khi xoay trục điều khiển sẽ thay đổi được chiều dài của đoạn
dây dẫn có dòng điện chạy qua, nhờ đó thay đổi được điện trở của biến trở. Giả sử
chiếc đèn ở hình 7.1 sử dụng biến trở trên và được mắc như hình 7.4c. Hãy vẽ sơ
đồ mạch điện của đèn và trả lời câu hỏi ở đầu bài học. Lời giải:
Khi vặn núm xoay, tức là đang điều chỉnh giá trị của điện trở R, khi R thay đổi thì I
cũng thay đổi (tỉ lệ nghịch – Định luật Ohm), vì thế có thể điều chỉnh được độ sáng
của chiếc đèn pin trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay.
Sơ đồ mạch điện của đèn.
Vận dụng trang 43 KHTN 9: Để làm giảm khả năng cản trở dòng điện của dây dẫn
điện dùng trong gia đình:
a) nên chọn dây dẫn nhôm hay dây dẫn đồng? Vì sao?
b) với cùng một loại dây, nên chọn dây có tiết diện nhỏ hay lớn? Vì sao? Lời giải:
a) Điện trở tỉ lệ thuận với bản chất dây dẫn (điện trở suất), vì vậy để làm giảm khả
năng cản trở dòng điện của dây dẫn thì cần giảm điện trở suất. Điện trở suất của
đồng < điện trở suất của nhôm, nên chọn dây dẫn bằng đồng.
b) Điện trở tỉ lệ nghịch với tiết diện dây dẫn (S), vì vậy để làm giảm khả năng cản trở
dòng điện của dây dẫn thì cần tăng tiết diện dây dẫn. Với cùng một loại dây, ta nên
chọn dây có tiết diện lớn hơn.
Tìm hiểu thêm trang 43 KHTN 9: Trong thực tế, giá trị của điện trở sử dụng trong
các mạch điện tử được thể hiện bằng các vạch màu. Cách đọc giá trị điện trở 4 vạch màu như sau.
• Vạch màu thứ nhất là giá trị hàng chục trong giá trị điện trở.
• Vạch màu thứ hai là giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
• Vạch màu thứ ba là giá trị luỹ thừa của cơ số 10 trong hệ số nhân của giá trị điện trở.
• Vạch màu thứ tư là giá trị sai số của điện trở.
• Giá trị điện trở = (vạch 1) (vạch 2) x 10(luỹ thừa vạch 3) + sai số.
Với điện trở ở hình bên, vạch 1 màu xanh lá cây ứng với hàng chục là 5, vạch 2
màu xanh da trời ứng với hàng đơn vị là 6. Vạch 3 màu vàng ứng với lũy thừa 4 tức
là nhân với 10° 2 hoặc có thể viết theo cột hệ số là nhân với 10 kΩ. Vạch 4 màu nhũ
vàng ứng với sai số 5%. Vì vậy giá trị điện trở đó là 56.10° Ω ± 5%.
Điện trở có giá trị 15 Ω ± 5% thì các màu phân bố trên thân của điện trở từ trái sang phải như thế nào? Lời giải:
Điện trở có giá trị 15 Ω ± 5%
• Vạch màu thứ nhất là giá trị hàng chục trong giá trị điện trở: 1 – Nâu
• Vạch màu thứ hai là giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở: 5 – Xanh lá cây
• Vạch màu thứ ba là giá trị lũy thừa của cơ số 10 trong hệ số nhân của giá trị điện trở: 0 – Đen
• Vạch màu thứ tư là giá trị sai số của điện trở: Nhũ vàng
• Giá trị điện trở = (vạch 1) (vạch 2) x 10(luỹ thừa vạch 3) + sai số
= 15.10° Ω ± 5% = 15 Ω ± 5%
= Nâu - Xanh lá cây – Đen – Nhũ vàng