Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 36: Khái quát về di truyền học

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 36: Khái quát về di truyền học có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài 36: Khái quát về di truyền học
I. Di truyền biến dị
II. Mendel - Người đặt nền móng cho di truyền học
III. Một số thuật ngữ hiệu dùng trong nghiên cứu di truyền
Mở đầu trang 159 Bài 36 KHTN 9: Con sinh ra những đặc điểm giống bố mẹ
những đặc điểm khác bố mẹ. Theo em đó hiện tượng gì?
Trả lời:
- Hiện tượng con sinh ra những đặc điểm giống bố mẹ được gọi hiện tượng di
truyền.
- Hiện tượng con sinh ra những đặc điểm khác bố mẹ được gọi hiện tượng
biến dị.
I. Di truyền biến dị
Hoạt động trang 159 KHTN 9: Một cặp vợ chồng đều tóc xoăn, người con thứ
nhất của họ tóc xoăn, đây một dụ về hiện tượng di truyền; người con thứ hai
của họ tóc thẳng, đây một dụ về hiện tượng biến dị.
Đọc thông tin trên thực hiện các yêu cầu sau:
1. Cho biết di truyền biến dị gì.
2. Lấy thêm dụ về hiện tượng di truyền biến dị trong thực tế.
Trả lời:
1. Khái niệm di truyền biến dị:
- Di truyền hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ
con cháu.
- Biến dị hiện tượng con sinh ra các đặc điểm khác nhau khác với bố mẹ.
2. Lấy thêm dụ về hiện tượng di truyền biến dị trong thực tế:
- dụ về hiện tượng di truyền: bố mẹ đều thuận tay phải, con sinh ra thuận tay
phải; bố mẹ đều nhóm máu A, con sinh ra nhóm máu A; cây bố mẹ đều hoa
đỏ, các cây con hoa đỏ;…
- dụ về hiện tượng biến dị: bố mẹ đều thuận tay phải, con sinh ra thuận tay trái;
bố mẹ đều nhóm máu A, con sinh ra nhóm máu O; cây bố mẹ đều hoa đỏ, các
cây con hoa trắng;…
II. Mendel - Người đặt nền móng cho di truyền học
Hoạt động trang 160 KHTN 9: Quan sát thí nghiệm trong Hình 36.1 thực hiện
các yêu cầu sau:
1. Trình bày các bước tiến hành kết quả thí nghiệm.
2. thế hệ F1 F2 xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím hoa trắng
hay không? Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) biến mất trong phép
lai không?
Trả lời:
1. Các bước tiến hành thí nghiệm kết quả thí nghiệm:
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Tạo dòng thuần chủng các cây đậu hoa tím, cây đậu hoa trắng, sau đó
cho giao phấn giữa các cây đậu thuần chủng hoa tím với các cây đậu hoa trắng.
- Bước 2: Theo dõi sự di truyền của từng cặp bố mẹ đem lai, đời con (F1) thu
được 100% cây hoa tím, đời cháu (F2) thu được cả cây hoa tím cây hoa trắng.
- Bước 3: Thống phân tích số liệu thu được F2 rút ra tỉ lệ phân li kiểu hình xấp
xỉ 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng.
- Bước 4: Dùng phép lai kiểm nghiệm (phép lai phân tích) để kiểm tra các giả thuyết,
từ đó, rút ra các quy luật di truyền.
* Kết quả:
- đời F1: 100% cây hoa tím.
- đời F2: 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng.
2. - thế hệ F1 F2 không xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím hoa
trắng. Như vậy, tính trạng hoa tím di truyền không hòa trộn vào tính trạng hoa trắng.
- Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) không biến mất trong phép lai
F2 vẫn xuất hiện hoa trắng.
Câu hỏi trang 160 KHTN 9: Thế nào nhân tố di truyền? Hãy chỉ ra tính trạng
tương phản, tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai của Mendel.
Trả lời:
- Nhân tố di truyền chính gene hay allele tồn tại trong nhân tế bào, quy định tính
trạng của thể sinh vật. Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định, các
nhân tố di truyền không hòa trộn vào nhau.
- Trong phép lai của Mendel:
+ Tính trạng tương phản hoa tím hoa trắng đây 2 trạng thái khác biệt,
tương phản về tính trạng màu hoa.
+ Tính trạng trội hoa tím đây tính trạng xuất hiện F1.
+ Tính trạng lặn hoa trắng đây tính trạng đến F2 mới xuất hiện.
Câu hỏi trang 160 KHTN 9: sao ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền
sở cho việc nghiên cứu về gene sau này?
Trả lời:
Ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền sở cho việc nghiên cứu về gene sau
này vì: Mendel cho rằng đơn vị quy định sự di truyền của một tính trạng tồn tại thành
từng cặp, gọi nhân tố di truyền trong nhân tế bào chúng không pha trộn vào
nhau. Như vậy, không đưa ra thuật ngữ gene hay allele nhưng thực chất Mendel
người đầu tiên đưa ra khái niệm về gene đây chính sở cho việc nghiên
cứu về gene sau này.
III. Một số thuật ngữ hiệu dùng trong nghiên cứu di truyền
Câu hỏi trang 161 KHTN 9 : Lấy dụ về tính trạng, tính trạng tương phản, kiểu
hình, kiểu gene đậu lan.
Trả lời:
đậu lan:
- dụ về tính trạng: màu hoa, màu hạt, hình dạng hạt, hình dạng quả, vị trí mọc
hoa, chiều cao cây,…
- dụ về tính trạng tương phản:
+ Màu hoa tím màu hoa trắng.
+ Hạt vàng hạt xanh.
+ Hạt nhăn hạt trơn.
+ Thân cao thân thấp.
- dụ về kiểu hình:
+ Màu sắc hoa: hoa đỏ, hoa trắng.
+ Màu sắc quả: quả vàng, quả xanh.
+ Chiều cao cây: cây cao, cây thấp.
- dụ về kiểu gene: khi xét về tính trạng màu hoa, ta có:
+ Kiểu gene AA quy định hoa tím.
+ Kiểu gene Aa quy định hoa tím.
+ Kiểu gene aa quy định hoa trắng.
Câu hỏi trang 161 KHTN 9: đậu lan, tiến hành lai giữa các thể thuần chủng
thân cao với thân thấp. F1 thu được 100% cây thân cao. F2 thu được cả cây thân
cao cây thân thấp với tỉ lệ 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp.
1. Hãy sử dụng các hiệu thuật ngữ để tả thí nghiệm trên bằng đồ lai.
2. Dự đoán tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai trên.
Trả lời:
1. đồ lai của phép lai trên là:
Pt/c:
Cây thân cao
×
Cây thân thấp
F1:
100% cây thân cao
F1 ×
F1:
Cây thân cao
×
Cây thân cao
F2:
3 cây thân cao : 1 cây thân thấp
2. Kết quả thu được F1 100% cây thân cao nên ta thể dự đoán:
- Tính trạng trội: thân cao.
- Tính trạng lặn: thân thấp.
| 1/4

Preview text:

Bài 36: Khái quát về di truyền học I. Di truyền và biến dị
II. Mendel - Người đặt nền móng cho di truyền học
III. Một số thuật ngữ và ký hiệu dùng trong nghiên cứu di truyền
Mở đầu trang 159 Bài 36 KHTN 9: Con sinh ra có những đặc điểm giống bố mẹ và
có những đặc điểm khác bố mẹ. Theo em đó là hiện tượng gì? Trả lời:
- Hiện tượng con sinh ra có những đặc điểm giống bố mẹ được gọi là hiện tượng di truyền.
- Hiện tượng con sinh ra có những đặc điểm khác bố mẹ được gọi là hiện tượng biến dị.
I. Di truyền và biến dị
Hoạt động trang 159 KHTN 9: Một cặp vợ chồng đều có tóc xoăn, người con thứ
nhất của họ có tóc xoăn, đây là một ví dụ về hiện tượng di truyền; người con thứ hai
của họ có tóc thẳng, đây là một ví dụ về hiện tượng biến dị.
Đọc thông tin trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Cho biết di truyền và biến dị là gì.
2. Lấy thêm ví dụ về hiện tượng di truyền và biến dị trong thực tế. Trả lời:
1. Khái niệm di truyền và biến dị:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có các đặc điểm khác nhau và khác với bố mẹ.
2. Lấy thêm ví dụ về hiện tượng di truyền và biến dị trong thực tế:
- Ví dụ về hiện tượng di truyền: bố mẹ đều thuận tay phải, con sinh ra thuận tay
phải; bố mẹ đều có nhóm máu A, con sinh ra có nhóm máu A; cây bố mẹ đều hoa
đỏ, các cây con có hoa đỏ;…
- Ví dụ về hiện tượng biến dị: bố mẹ đều thuận tay phải, con sinh ra thuận tay trái;
bố mẹ đều có nhóm máu A, con sinh ra có nhóm máu O; cây bố mẹ đều hoa đỏ, các cây con có hoa trắng;…
II. Mendel - Người đặt nền móng cho di truyền học
Hoạt động trang 160 KHTN 9: Quan sát thí nghiệm trong Hình 36.1 và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Trình bày các bước tiến hành và kết quả thí nghiệm.
2. Ở thế hệ F1 và F2 có xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím và hoa trắng
hay không? Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) có biến mất trong phép lai không? Trả lời:
1. Các bước tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm: * Các bước tiến hành:
- Bước 1: Tạo dòng thuần chủng các cây đậu hoa tím, cây đậu hoa trắng, sau đó
cho giao phấn giữa các cây đậu thuần chủng hoa tím với các cây đậu hoa trắng.
- Bước 2: Theo dõi sự di truyền của từng cặp bố mẹ đem lai, ở đời con (F1) thu
được 100% cây hoa tím, ở đời cháu (F2) thu được cả cây hoa tím và cây hoa trắng.
- Bước 3: Thống kê phân tích số liệu thu được ở F2 rút ra tỉ lệ phân li kiểu hình xấp
xỉ 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng.
- Bước 4: Dùng phép lai kiểm nghiệm (phép lai phân tích) để kiểm tra các giả thuyết,
từ đó, rút ra các quy luật di truyền. * Kết quả:
- Ở đời F1: 100% cây hoa tím.
- Ở đời F2: 3 cây hoa tím : 1 cây hoa trắng.
2. - Ở thế hệ F1 và F2 không xuất hiện dạng màu hoa pha trộn giữa hoa tím và hoa
trắng. Như vậy, tính trạng hoa tím di truyền không hòa trộn vào tính trạng hoa trắng.
- Yếu tố quy định tính trạng hoa trắng (ở thế hệ P) không biến mất trong phép lai vì
F2 vẫn xuất hiện hoa trắng.
Câu hỏi trang 160 KHTN 9: Thế nào là nhân tố di truyền? Hãy chỉ ra tính trạng
tương phản, tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai của Mendel. Trả lời:
- Nhân tố di truyền chính là gene hay allele tồn tại trong nhân tế bào, quy định tính
trạng của cơ thể sinh vật. Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định, các
nhân tố di truyền không hòa trộn vào nhau.
- Trong phép lai của Mendel:
+ Tính trạng tương phản là hoa tím và hoa trắng vì đây là 2 trạng thái khác biệt,
tương phản về tính trạng màu hoa.
+ Tính trạng trội là hoa tím vì đây là tính trạng xuất hiện ở F1.
+ Tính trạng lặn là hoa trắng vì đây là tính trạng đến F2 mới xuất hiện.
Câu hỏi trang 160 KHTN 9: Vì sao ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền là cơ
sở cho việc nghiên cứu về gene sau này? Trả lời:
Ý tưởng của Mendel về nhân tố di truyền là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene sau
này vì: Mendel cho rằng đơn vị quy định sự di truyền của một tính trạng tồn tại thành
từng cặp, gọi là nhân tố di truyền trong nhân tế bào và chúng không pha trộn vào
nhau. Như vậy, dù không đưa ra thuật ngữ gene hay allele nhưng thực chất Mendel
là người đầu tiên đưa ra khái niệm về gene và đây chính là cơ sở cho việc nghiên cứu về gene sau này.
III. Một số thuật ngữ và ký hiệu dùng trong nghiên cứu di truyền
Câu hỏi trang 161 KHTN 9 : Lấy ví dụ về tính trạng, tính trạng tương phản, kiểu
hình, kiểu gene ở đậu hà lan. Trả lời: Ở đậu hà lan:
- Ví dụ về tính trạng: màu hoa, màu hạt, hình dạng hạt, hình dạng quả, vị trí mọc hoa, chiều cao cây,…
- Ví dụ về tính trạng tương phản:
+ Màu hoa tím và màu hoa trắng. + Hạt vàng và hạt xanh. + Hạt nhăn và hạt trơn. + Thân cao và thân thấp. - Ví dụ về kiểu hình:
+ Màu sắc hoa: hoa đỏ, hoa trắng.
+ Màu sắc quả: quả vàng, quả xanh.
+ Chiều cao cây: cây cao, cây thấp.
- Ví dụ về kiểu gene: khi xét về tính trạng màu hoa, ta có:
+ Kiểu gene AA quy định hoa tím.
+ Kiểu gene Aa quy định hoa tím.
+ Kiểu gene aa quy định hoa trắng.
Câu hỏi trang 161 KHTN 9: Ở đậu hà lan, tiến hành lai giữa các cá thể thuần chủng
thân cao với thân thấp. F1 thu được 100% cây thân cao. F2 thu được cả cây thân
cao và cây thân thấp với tỉ lệ 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp.
1. Hãy sử dụng các kí hiệu và thuật ngữ để mô tả thí nghiệm trên bằng sơ đồ lai.
2. Dự đoán tính trạng trội, tính trạng lặn trong phép lai trên. Trả lời:
1. Sơ đồ lai của phép lai trên là: Pt/c:
Cây thân cao × Cây thân thấp F1: 100% cây thân cao F1
× Cây thân cao × Cây thân cao F1: F2:
3 cây thân cao : 1 cây thân thấp
2. Kết quả thu được ở F1 là 100% cây thân cao nên ta có thể dự đoán:
- Tính trạng trội: thân cao.
- Tính trạng lặn: thân thấp.