Giải KHTN 8 Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn | Cánh diều

Giải KHTN 8 Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn | Cánh diều. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 3 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

1
Giải KHTN Lớp 8 Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn
I. Sơ cứu cầm u
Nhn xét kết qu băng của bn thân và các bn trong nhóm.
Gii thích vì sao s khác nhau trong cách cứu chy u mao mch,
tĩnh mạch và động mch.
Ti sao v trí đt garo li pa trên vết thương kng phải phía dưới
vết thương?
Tr li:
Hc sinh t nhn xét kết qu băng bó ca bn thân và các bn trong nm
v các tiêu chí như kĩ thuật băng bó, hnh thức băng bó,…
s khác nhau trong cách cứu chy máu mao mch, tĩnh mạch
động mch vì: Mi dng mch máu khi b tn thương đặc điểm chy
máu khác nhau: đng mch, máu chy nhiu, tốc đ nhanh, th chy
thành tia. tĩnh mạch, máu chy nhiu, tc đ u chy chm hơn so vi
tn thương đng mch. mao mch, máu s chy ít, chm. Do đó, ty tng
dng chy máu khác nhau mà có cách x lí khác nhau.
V trí đt garo phía trên vết thương mà không phải pa dưới vết thương
vì: Phía trên vết thương đng mch gn tim n. Do đó, vic đt garo
phía trên vết thương s làm ngng s lưu thông máu tiếp tc đến vết thương
(cm đưc máu).
II. Cấp cứu người bị đột quỵ
Nhn xt vic thc hin các thao c ca em trong mỗi bước thc hành
cp cứu người b đt qu.
Trình bày cách nhn biết, x lí khi gặp người có du hiu đột qu.
Gii thích ti sao cn phải đ ngưi bnh nm nghiêng tư thế hi sc.
Gii thích ti sao khi di chuyển người bnh cn đ ngưi bnh thế
nm và cn nh nhàng, ít gây chấn động.
2
Tr li:
Hc sinh nhn xt vic thc hin c thao tác trong mỗi bước thc hành cp cu
ngưi b đt qu theo trnh t các bước tiến hành trong SGK.
Cách nhn biết, x lí khi gặp người có du hiu đt qu:
* Cách nhn biết người có du hiu đt qu:
Có biu hin hoa mt, chóng mt, b mất thăng bằng đt ngt, không phi
hp đưc các hoạt động.
Có biu hin gim th lc, nhn m.
Có biu hin đau đu d dội, cơn đau đu đến rt nhanh, có th bun nôn
hoc nôn.
Có biu hin tế cng mt hoc mt na mt, n i b o mó.
Có biu hin khó phát âm, nói kng ch, dính ch, i ging bt
thường.
Có biu hin c động k hoc không th c đng chân tay, tê lit mt
bên cơ th, kng th nâng hai cánh tay qua đu cùng mt lúc.
* Cách x lí khi gặp người có du hiu đt qu:
c 1: Gi đin thoi cp cu (s máy 115).
ớc 2: Đặt người bnh nm nghiêng thế hi sc (Qu xung mt
bên của người bnh, đưa tay người bnh tư thế vuông góc Ko tay đi
din của người bnh đt lên má, lng bàn tay hướng ra ngoài Ko chân
của người bnh co lên, đ lng bàn chân tiếp xc vi mặt đt, gi thế đó
và ko người bnh quay vào phía ca bạn → Hoàn thành tư thế hi sc).
c 3: Gi thêm 2 3 người h tr đưa người bnh lên giường, gối đu
cao, đặt người bnh nm nghiêng tư thế hi sc, ni lng qun áo.
ớc 4: Đưa người bnh đi cấp cứu. Khi đưa ni bnh đi cấp cu cn
ng cáng hoặc giường bnh, kng dùng ghế ngi. Di chuyển người bnh
3
nh nhàng, không gây chấn động, ch ý nâng đu người bnh cao hơn chân
để làm gim nguy cơ phn đu b đng máu.
Cn phải để ngưi bnh nm nghiêng thế hi sức đ đảm bảo đưc s lưu
thông đường hấp v gip i không tt v pa sau gây tc nghẽn đường th
và tránh sc chất nôn vào đưng th.
Khi di chuyển người bnh cn để ngưi bnh thế nm cn nh nhàng, ít
gây chấn đng: Vic đặt người bnh tư thế nm s gip hn chế ti đa nguy
làm ng bnh nhân và cng gip vic di chuyển đưc d dàng n khi
các bnh nhân đt qu thường có biu hin khó khăn trong vận đng. Vic di
chuyn cn nh nhàng, ít chấn đng s gip bnh nhân khi b đau đn và khó
chịu n, đồng thi, tránh đưc nhng nguy nchấn thương, đng máu
phn đu,…
III. Đo huyết áp
Giá tr huyết áp ca em là bao nhiêu?
V sao người cao tui nên đo huyết áp thưng xuyên?
Tr li:
Hc sinh tiến hành đo huyết áp ri ghi li giá tr huyết áp ca bn thân
(Ch ý: Tr em trong độ tui 13 15 ch s huyết áp trung bình khong
95/60 mmHg).
Người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên vì: H tun hoàn của người
cao tuổi thường b lo hóa dn theo nhiu bnh lí phc tạp bên trong th
đin hnh ncao huyết áp. Bi vy, vic đo huyết áp thường xuyên giúp
kim tra, theo i sc khe; phát hin sớm điu tr hiu qu bnh; hn
chế nhng tai biến nguy him do bnh gây ra.
| 1/3

Preview text:

Giải KHTN Lớp 8 Bài 31: Thực hành về máu và hệ tuần hoàn
I. Sơ cứu cầm máu
Nhận xét kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong nhóm. •
Giải thích vì sao có sự khác nhau trong cách sơ cứu chảy máu mao mạch,
tĩnh mạch và động mạch. •
Tại sao vị trí đặt garo lại ở phía trên vết thương mà không phải phía dưới vết thương? Trả lời:
Học sinh tự nhận xét kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong nhóm
về các tiêu chí như kĩ thuật băng bó, hình thức băng bó,… •
Có sự khác nhau trong cách sơ cứu chảy máu mao mạch, tĩnh mạch và
động mạch vì: Mỗi dạng mạch máu khi bị tổn thương có đặc điểm chảy
máu khác nhau: Ở động mạch, máu chảy nhiều, tốc độ nhanh, có thể chảy
thành tia. Ở tĩnh mạch, máu chảy nhiều, tốc độ máu chảy chậm hơn so với
tổn thương động mạch. Ở mao mạch, máu sẽ chảy ít, chậm. Do đó, tùy từng
dạng chảy máu khác nhau mà có cách xử lí khác nhau. •
Vị trí đặt garo ở phía trên vết thương mà không phải phía dưới vết thương
vì: Phía trên vết thương có động mạch gần tim hơn. Do đó, việc đặt garo ở
phía trên vết thương sẽ làm ngừng sự lưu thông máu tiếp tục đến vết thương (cầm được máu).
II. Cấp cứu người bị đột quỵ
Nhận xét việc thực hiện các thao tác của em trong mỗi bước thực hành
cấp cứu người bị đột quỵ. •
Trình bày cách nhận biết, xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ. •
Giải thích tại sao cần phải để người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức. •
Giải thích tại sao khi di chuyển người bệnh cần để người bệnh ở tư thế
nằm và cần nhẹ nhàng, ít gây chấn động. 1 Trả lời:
Học sinh nhận xét việc thực hiện các thao tác trong mỗi bước thực hành cấp cứu
người bị đột quỵ theo trình tự các bước tiến hành trong SGK.
Cách nhận biết, xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ:
* Cách nhận biết người có dấu hiệu đột quỵ: •
Có biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, bị mất thăng bằng đột ngột, không phối
hợp được các hoạt động. •
Có biểu hiện giảm thị lực, nhìn mờ. •
Có biểu hiện đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể buồn nôn hoặc nôn. •
Có biểu hiện tế cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó. •
Có biểu hiện khó phát âm, nói không rõ chữ, dính chữ, nói giọng bất thường. •
Có biểu hiện cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một
bên cơ thể, không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.
* Cách xử lí khi gặp người có dấu hiệu đột quỵ: •
Bước 1: Gọi điện thoại cấp cứu (số máy 115). •
Bước 2: Đặt người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức (Quỳ xuống một
bên của người bệnh, đưa tay người bệnh ở tư thế vuông góc → Kéo tay đối
diện của người bệnh đặt lên má, lòng bàn tay hướng ra ngoài → Kéo chân
của người bệnh co lên, để lòng bàn chân tiếp xúc với mặt đất, giữ tư thế đó
và kéo người bệnh quay vào phía của bạn → Hoàn thành tư thế hồi sức). •
Bước 3: Gọi thêm 2 – 3 người hỗ trợ đưa người bệnh lên giường, gối đầu
cao, đặt người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức, nới lỏng quần áo. •
Bước 4: Đưa người bệnh đi cấp cứu. Khi đưa người bệnh đi cấp cứu cần
dùng cáng hoặc giường bệnh, không dùng ghế ngồi. Di chuyển người bệnh 2
nhẹ nhàng, không gây chấn động, chú ý nâng đầu người bệnh cao hơn chân
để làm giảm nguy cơ phần đầu bị đọng máu.
Cần phải để người bệnh nằm nghiêng ở tư thế hồi sức để đảm bảo được sự lưu
thông đường hô hấp vì giúp lưỡi không tụt về phía sau gây tắc nghẽn đường thở
và tránh sặc chất nôn vào đường thở.
Khi di chuyển người bệnh cần để người bệnh ở tư thế nằm và cần nhẹ nhàng, ít
gây chấn động vì: Việc đặt người bệnh ở tư thế nằm sẽ giúp hạn chế tối đa nguy
cơ làm ngã bệnh nhân và cũng giúp việc di chuyển được dễ dàng hơn khi mà
các bệnh nhân đột quỵ thường có biểu hiện khó khăn trong vận động. Việc di
chuyển cần nhẹ nhàng, ít chấn động sẽ giúp bệnh nhân khỏi bị đau đớn và khó
chịu hơn, đồng thời, tránh được những nguy cơ như chấn thương, đọng máu ở phần đầu,… III. Đo huyết áp
Giá trị huyết áp của em là bao nhiêu? •
Vì sao người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên? Trả lời:
Học sinh tiến hành đo huyết áp rồi ghi lại giá trị huyết áp của bản thân
(Chú ý: Trẻ em trong độ tuổi 13 – 15 có chỉ số huyết áp trung bình khoảng 95/60 mmHg). •
Người cao tuổi nên đo huyết áp thường xuyên vì: Hệ tuần hoàn của người
cao tuổi thường bị lão hóa dẫn theo nhiều bệnh lí phức tạp bên trong cơ thể
điển hình như cao huyết áp. Bởi vậy, việc đo huyết áp thường xuyên giúp
kiểm tra, theo dõi sức khỏe; phát hiện sớm và điều trị hiệu quả bệnh; hạn
chế những tai biến nguy hiểm do bệnh gây ra. 3