Giải KHTN 8: Bài tập Chủ đề 3 | Cánh diều

Giải KHTN 8: Bài tập Chủ đề 3 | Cánh diều. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 3 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Lý thuyết Cơ quan phân tích thị giác
I. Cơ quan phân tích
- Chúng ta nhận biết được những tác động của môi trường xung quanh cũng như mọi thay
đổi của môi trường bên ngoài cơ thể là nhờ vào các cơ quan phân tích.
- Các bộ phận của cơ quan phân tích
-Ý nghĩa: giúp cơ thể nhận biết được tác động từ môi trường bên ngoài.
- Khi 1 trong ba bộ phận của cơ quan phân tích bị tổn thương sẽ làm mất cảm giác với các
kích thích tương ứng.
II. Cơ quan phân tích thị giác
1. Các thành phần của cơ quan phân tích thị giác
- Gồm: các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác (dây
số II) và vùng thị giác ở thùy chẩm.
2. Cấu tạo cầu mắt
- Cầu mắt có hình cầu.
- Nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mí mắt, lông mày và
lông mi nhờ tuyến lệ luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô.
- Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động.
- Cầu mắt có 3 lớp màng bao bọc:
+ Màng cứng: nằm ngoài cùng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt.
+ Màng mạch: có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu
mắt.
+ Màng lưới: chứa thụ cảm thị giác (2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que).
- Môi trường trong suốt: màng giác (nằm trước màng cứng trong suốt để ánh sáng đi qua
vào cầu mắt), thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
3. Cấu tạo màng lưới
- Màng lưới là cơ quan thụ cảm thị giác gồm các tế bào thụ cảm:
+ Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc. Tập trung chủ yếu ở điểm
vàng, càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng ít. 1 tế bào nón liên hệ với 1 tế bào thần
kinh thị giác qua 1 tế bào hai cực.
+ Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu. Nhiều tế bào que mới liên hệ được với 1 tế
bào thần kinh thị giác.
+ Điểm mù: nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm
thị giác ảnh rơi vào đó thì không nhìn thấy gì.
+ Ảnh của vật rơi vào điểm vàng mới nhìn rõ vì ở điểm vàng có nhiều tế bào nón giúp tiếp
nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc giúp ta nhìn rõ vật.
4. Sự tạo ảnh ở màng lưới
- Ta nhìn thấy vật là do các tia sáng phản chiếu vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống
môi trường trong suốt gồm: màng giác, thủy dịch, thể thủy dịch, dịch thủy tinh.
- Vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt:
+ Nhờ sự điểu tiết của thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) cho ảnh rõ nét hơn trên màng
lưới tại điểm vàng.
+ Ta nhìn thấy vật là nhờ các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng
lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về
hình dạng, độ lớn và màu sắc của vật.
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 49 trang 158
Bài 1 (trang 158 SGK Sinh học 8)
Mô tả cấu tạo của cầu mắt nói chung và màng lưới nói riêng.
Gợi ý đáp án:
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông
mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận
động được là nhờ cơ vận động mắt. Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có
nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong
suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu
và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy
ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế
bào nón và tế bào que.
- Cấu tạo của màng lưới:
Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
Bài 2 (trang 158 SGK Sinh học 8)
Hãy quan sát đồng tử của bạn em khi dọi và không dọi đèn pin vào mắt?
Gợi ý đáp án:
Do cấu trúc của mắt khi bạn soi đèn vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ co lại nhỏ hơn bình thường
nhằm hạn chế ánh sáng đi vào trong cầu mắt giảm sự kích thích các tế bào thụ cảm), còn khi
không bị soi ánh sáng vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ trở về kích thước bình thường (kích thước
khoảng (3-4 mm).
| 1/3

Preview text:

Lý thuyết Cơ quan phân tích thị giác I. Cơ quan phân tích
- Chúng ta nhận biết được những tác động của môi trường xung quanh cũng như mọi thay
đổi của môi trường bên ngoài cơ thể là nhờ vào các cơ quan phân tích.
- Các bộ phận của cơ quan phân tích
-Ý nghĩa: giúp cơ thể nhận biết được tác động từ môi trường bên ngoài.
- Khi 1 trong ba bộ phận của cơ quan phân tích bị tổn thương sẽ làm mất cảm giác với các kích thích tương ứng.
II. Cơ quan phân tích thị giác
1. Các thành phần của cơ quan phân tích thị giác
- Gồm: các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác (dây
số II) và vùng thị giác ở thùy chẩm.
2. Cấu tạo cầu mắt - Cầu mắt có hình cầu.
- Nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mí mắt, lông mày và
lông mi nhờ tuyến lệ luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô.
- Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động.
- Cầu mắt có 3 lớp màng bao bọc:
+ Màng cứng: nằm ngoài cùng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt.
+ Màng mạch: có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu mắt.
+ Màng lưới: chứa thụ cảm thị giác (2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que).
- Môi trường trong suốt: màng giác (nằm trước màng cứng trong suốt để ánh sáng đi qua
vào cầu mắt), thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
3. Cấu tạo màng lưới
- Màng lưới là cơ quan thụ cảm thị giác gồm các tế bào thụ cảm:
+ Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc. Tập trung chủ yếu ở điểm
vàng, càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng ít. 1 tế bào nón liên hệ với 1 tế bào thần
kinh thị giác qua 1 tế bào hai cực.
+ Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu. Nhiều tế bào que mới liên hệ được với 1 tế bào thần kinh thị giác.
+ Điểm mù: nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm
thị giác ảnh rơi vào đó thì không nhìn thấy gì.
+ Ảnh của vật rơi vào điểm vàng mới nhìn rõ vì ở điểm vàng có nhiều tế bào nón giúp tiếp
nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc giúp ta nhìn rõ vật.
4. Sự tạo ảnh ở màng lưới
- Ta nhìn thấy vật là do các tia sáng phản chiếu vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống
môi trường trong suốt gồm: màng giác, thủy dịch, thể thủy dịch, dịch thủy tinh.
- Vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt:
+ Nhờ sự điểu tiết của thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) cho ảnh rõ nét hơn trên màng lưới tại điểm vàng.
+ Ta nhìn thấy vật là nhờ các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng
lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về
hình dạng, độ lớn và màu sắc của vật.
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 49 trang 158
Bài 1 (trang 158 SGK Sinh học 8)
Mô tả cấu tạo của cầu mắt nói chung và màng lưới nói riêng. Gợi ý đáp án:
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông
mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận
động được là nhờ cơ vận động mắt. Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có
nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong
suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu
và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy
ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
- Cấu tạo của màng lưới:
Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
Bài 2 (trang 158 SGK Sinh học 8)
Hãy quan sát đồng tử của bạn em khi dọi và không dọi đèn pin vào mắt? Gợi ý đáp án:
Do cấu trúc của mắt khi bạn soi đèn vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ co lại nhỏ hơn bình thường
nhằm hạn chế ánh sáng đi vào trong cầu mắt giảm sự kích thích các tế bào thụ cảm), còn khi
không bị soi ánh sáng vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ trở về kích thước bình thường (kích thước khoảng (3-4 mm).