Giải Lịch Sử 6 Bài 15: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ | Cánh diều

Giải bài tập SGK Lịch sử 6 Bài 15 trang 73 giúp các bạn học sinh lớp 6 nhanh chóng giải được các bài tập phần kiến thức mới và phần luyện tập vận dụng. Đồng thời nắm vững kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ.

Thông tin:
5 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Lịch Sử 6 Bài 15: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ | Cánh diều

Giải bài tập SGK Lịch sử 6 Bài 15 trang 73 giúp các bạn học sinh lớp 6 nhanh chóng giải được các bài tập phần kiến thức mới và phần luyện tập vận dụng. Đồng thời nắm vững kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ.

56 28 lượt tải Tải xuống
Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ
Trả lời câu hỏi phần Kiến thức mới
1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai
Bà Trưng?
Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
Nguyên nhân:
Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán
Thi sách là chồng của Trưng Trắc bị quân Hán giết hại
Kết quả: Khởi nghĩa giành được thắng lợi, độc lập, dân tộc được khôi phục.
Ý nghĩa:
Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt.
Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của
nhân dân ta.
2. Khởi nghĩa Bà Triệu
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà
Triệu?
Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:
Nguyên nhân: Nhà Ngô cai trị nước ta, áp đặt nhiều thứ thuế, bắt thợ thủ công giỏi
của nước ta đưa về Trung Quốc => Mâu thuẫn người Việt với chính quyền xảy ra
ngày càng gay gắt dẫn đến các cuộc đấu tranh tự chủ diễn ra trong đó có cuộc khởi
nghĩa do Bà Triệu lãnh đạo.
Kết quả: Trước sự đàn áp của 8000 quân nhà Ngô, Bà Triệu và nghĩa quân buộc phải
di chuyển về vùng Phú Điền, ít lâu sau Bà Triệu hi sinh trên đỉnh núi Tùng, cuộc khởi
nghĩa thất bại.
1
Ý nghĩa: Dù thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa đã tô đậm truyền thống yêu nước, bất
khuất của dân tộc nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng.
3. Khởi nghĩa Lý Bí và nhà nước Vạn Xuân
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lý
Bí?
Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lý Bí:
Nguyên nhân:
Nhà Lương siết chặt ách cai trị, người Việt càng thêm khốn khổ
Nhà Lương quy định chỉ những người thuộc dòng họ vua và một số họ lớn mới
được giữ chức vụ quan trọng
=> Mâu thuẫn xảy ra gay gắt -> Mùa xuân 542, Lý Bid lãnh đạo nhân dân nổi dậy
khởi nghĩa
Kết quả: Chỉ trong 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh).
Năm 544, nước Vạn Xuân được thành lập.
Ý nghĩa:
Cuộc khởi nghĩa đã trở thành biểu tượng cho tinh thần đấu tranh anh dũng vì
mục tiêu hàng đầu là độc lập, tự chủ của người Việt.
Để lại những bài học quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du
kích cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Mai
Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng.
Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan
và khởi nghĩa Phùng Hưng:
Nguyên nhân: Nhà Đường cai trị hà khắc, áp đặt thuế khóa, lao dịch nặng nề
=> Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan
và khởi nghĩa Phùng Hưng
Kết quả: Cả hai cuộc khởi nghĩa đều bị đàn áp, thất bại.
2
Ý nghĩa: Các cuộc khởi nghĩa là sự tiếp nối truyền thống đấu tranh kiên cường
cho người Việt. Đồng thời, cổ vũ trực tiếp cho tình thần đấu tranh giành độc
lập của người Việt.
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập vận dụng Sử 6 bài 15
Câu 1
Dựa vào sơ đồ và các thông tin gợi ý dưới đây, hãy sắp xếp thời gian bùng nổ, kết quả
cho đúng với tên của các cuộc khởi nghĩa đã được tìm hiểu trong bài học
Lời giải
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 - 43): Đánh đổ chính quyền đô hộ của nhà
Hán, xưng vương, lập chính quyền tự chủ.
Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của nhà Ngô,
làm cho "toàn thể Giao Châu chấn động".
Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542 - 602): Đánh đổ chính quyền đô hộ của nhà Lương,
dựng nước Vạn Xuân.
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 713 - 722): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của
nhà Đường, xây thành Vạn An, xưng đế
Khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng năm 776 - 791): Đánh đuổi chính quyền đô
hộ của nhà Đường, xưng vương.
Câu 2
Trong các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của người Việt từ đầu Công nguyên đến trước thế
kỉ X, em hãy trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của một
cuộc khởi nghĩa mà em thấy ấn tượng nhất.
Lời giải
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
Nguyên nhân:
Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán
Thi sách là chồng của Trưng Trắc bị quân Hán giết hại
Diễn biến:
Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây)
Nghĩa quân làm chủ Mê Linh rồi tiến xuống Cổ Loa và Luy Lân
3
Tô Định phải bỏ trốn về Trung Quốc.
Kết quả: Khởi nghĩa giành được thắng lợi, độc lập, dân tộc được khôi phục.
Ý nghĩa:
Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt.
Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của
nhân dân ta.
Câu 3
Trong vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một số điểm di tích lịch sử liên
quan đến các nhân vật lịch sử thời Bắc thuộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai
Thúc Loan, Phùng Hưng...
Lời giải
Giới thiệu đền Hai Bà Trưng
Nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 25km về phía Tây Bắc, đền Hai Bà Trưng (thuộc
thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) là di tích lịch sử lớn
nhất và lâu đời nhất, thờ hai vị nữ anh hùng đầu tiên của dân tộc: Trưng Trắc và
Trưng Nhị – những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đánh đổ ách thống trị của nhà
Đông Hán vào năm 40 – 43 (sau Công nguyên), giành lại nền độc lập, tự chủ dân tộc.
Đền ngự trên một khu đất cao, rộng, thoáng giữa cánh đồng, nhìn ra đê sông Hồng.
Tam môn nội, trên cửa chính có bức hoành phi mang dòng chữ “Ly chiếu tứ phương”
(ví Hai Bà như ánh sáng chiếu tỏa bốn phương). Theo thuyết phong thủy, khu đất này
có hình dáng giống như hình của một con voi trắng đang uống nước (Bạch tượng uyển
hồ). Ban đầu ngôi đền được xây dựng bằng tre, lá. Đến triều Đinh (968-980), đền
được xây lại bằng gạch. Đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo. Năm 1881-1889,
đền được trùng tu lớn và đổi hướng lại ban đầu như hướng ngày nay.
Đền được xây dựng theo kiểu “Nội công ngoại quốc”, hình chữ “tam”, gồm: Tiền tế,
Trung tế, Hậu cung, xung quanh là tường gạch; hai bên là Tả mạc và Hữu mạc bao lấy
khu sân rộng. Hai cây muỗm bên hồ Bán Nguyệt cùng các cây cổ thụ khác trong khu
nội vi đều tỏa bóng mát rượi càng làm tôn thêm cho đền vẻ cổ kính, uy linh. Từ đền
nhìn ra hướng Tây qua lạch vòi voi là môn nội, cột đá thề, tam môn ngoại và đường
Kéo Quân dấu tích một thời, hướng Nam có hồ Mắt Voi, hướng bắc có hồ Tắm Voi.
Trông lên tựa Thượng Điện, một không gian tĩnh lặng, thâm nghiêm. Những cột lim
tròn, các dầu hồi bít đốc, các đầu đao mái cong cổ truyền và phần kiến trúc gỗ trong
đền hợp nhất thành một thể thống nhất đầy sức sáng tạo mang tính ẩn dụ cao. Đặt
trước Trung tế là đôi rồng đá với nghệ thuật điêu khắc thời Lê, rất ít nơi có. Sự kết
hợp đăng đối của ngôi đền khiến cho người viếng thăm, chiêm bái cảm nhận được sự
tôn nghiêm, thành kính.
4
Trong đền còn lưu giữ được nhiều cổ vật quý: Hai cỗ kiệu Bát Cống, Long Đình từ thế
kỉ XVII, gươm trường, bát bửu, cửa võng, nhang án, chuông đồng (đúc năm 1803),
bia đá (khắc năm 1889), trùng tu cải chính hướng đền. Đặc biệt, trong Tiền tế và Hậu
cung còn có một số hoàng phi, câu đối mang ý nghĩa tự hào dân tộc. Đó là hai bức
hoành: Nam Quốc Sơn Hà và Hoàng đế từ. Đôi câu đối có niên đại xưa nhất của Vĩnh
Tường – Tri phủ Nguyễn Thái – cung tiến năm 1881 có nội dung: “Bất thế anh hùng
vương tỷ muội; Nhưng tiền cơ chỉ tuế xuân thu”; tạm dịch “Vua chị, vua em, hào kiệt
thế gian khó sánh; Còn nền, còn móng, xuân thu hương lưu dài lâu”.
Vào những năm 1943-1945, đồng chí Trường Chinh – Tổng Bí thư của Đảng đã lấy
đền thờ Hai Bà Trưng làm một trong những nơi hội họp bí mật để chuẩn bị cho Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội ngày 19/8/1945.
Hiện nay, Đền còn lưu giữ 23 đạo sắc phong của các triều đại phong kiến Việt Nam,
sắc phong sớm nhất là từ đời Vua Lê Hiển Tông năm Cảnh Hưng 44 (ngày 26/7/1783)
cho đến sắc phong triệu đại Nguyễn năm Khải Định 9 (25/7/1924), bao gồm sắc
phong tôn hiệu cho Hai Bà và các sắc chỉ cho dân làng Hạ Lôi cùng các vùng lân cận
phải chăm sóc, giữ gìn đền thờ Hai Bà Trưng.
Ngày 7/10/1980, Khu thành cổ Mê Linh và đền thờ Hai Bà Trưng ở làng Hạ Lôi, xã
Mê Linh đã được Bộ Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia.
5
| 1/5

Preview text:

Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ
Trả lời câu hỏi phần Kiến thức mới
1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Nguyên nhân:
Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán 
Thi sách là chồng của Trưng Trắc bị quân Hán giết hại
Kết quả: Khởi nghĩa giành được thắng lợi, độc lập, dân tộc được khôi phục. Ý nghĩa:
Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt. 
Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
2. Khởi nghĩa Bà Triệu
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu? Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:
Nguyên nhân: Nhà Ngô cai trị nước ta, áp đặt nhiều thứ thuế, bắt thợ thủ công giỏi
của nước ta đưa về Trung Quốc => Mâu thuẫn người Việt với chính quyền xảy ra
ngày càng gay gắt dẫn đến các cuộc đấu tranh tự chủ diễn ra trong đó có cuộc khởi
nghĩa do Bà Triệu lãnh đạo.
Kết quả: Trước sự đàn áp của 8000 quân nhà Ngô, Bà Triệu và nghĩa quân buộc phải
di chuyển về vùng Phú Điền, ít lâu sau Bà Triệu hi sinh trên đỉnh núi Tùng, cuộc khởi nghĩa thất bại. 1
Ý nghĩa: Dù thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa đã tô đậm truyền thống yêu nước, bất
khuất của dân tộc nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng.
3. Khởi nghĩa Lý Bí và nhà nước Vạn Xuân
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lý Bí? Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lý Bí: Nguyên nhân: 
Nhà Lương siết chặt ách cai trị, người Việt càng thêm khốn khổ 
Nhà Lương quy định chỉ những người thuộc dòng họ vua và một số họ lớn mới
được giữ chức vụ quan trọng
=> Mâu thuẫn xảy ra gay gắt -> Mùa xuân 542, Lý Bid lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa
Kết quả: Chỉ trong 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh).
Năm 544, nước Vạn Xuân được thành lập. Ý nghĩa:
Cuộc khởi nghĩa đã trở thành biểu tượng cho tinh thần đấu tranh anh dũng vì
mục tiêu hàng đầu là độc lập, tự chủ của người Việt. 
Để lại những bài học quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du
kích cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Mai
Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng. Lời giải
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan
và khởi nghĩa Phùng Hưng: 
Nguyên nhân: Nhà Đường cai trị hà khắc, áp đặt thuế khóa, lao dịch nặng nề
=> Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng 
Kết quả: Cả hai cuộc khởi nghĩa đều bị đàn áp, thất bại. 2 
Ý nghĩa: Các cuộc khởi nghĩa là sự tiếp nối truyền thống đấu tranh kiên cường
cho người Việt. Đồng thời, cổ vũ trực tiếp cho tình thần đấu tranh giành độc lập của người Việt.
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập vận dụng Sử 6 bài 15 Câu 1
Dựa vào sơ đồ và các thông tin gợi ý dưới đây, hãy sắp xếp thời gian bùng nổ, kết quả
cho đúng với tên của các cuộc khởi nghĩa đã được tìm hiểu trong bài học Lời giải
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 - 43): Đánh đổ chính quyền đô hộ của nhà
Hán, xưng vương, lập chính quyền tự chủ. 
Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của nhà Ngô,
làm cho "toàn thể Giao Châu chấn động". 
Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542 - 602): Đánh đổ chính quyền đô hộ của nhà Lương, dựng nước Vạn Xuân. 
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 713 - 722): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của
nhà Đường, xây thành Vạn An, xưng đế 
Khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng năm 776 - 791): Đánh đuổi chính quyền đô
hộ của nhà Đường, xưng vương. Câu 2
Trong các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của người Việt từ đầu Công nguyên đến trước thế
kỉ X, em hãy trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của một
cuộc khởi nghĩa mà em thấy ấn tượng nhất. Lời giải
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Nguyên nhân: 
Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán 
Thi sách là chồng của Trưng Trắc bị quân Hán giết hại Diễn biến: 
Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây) 
Nghĩa quân làm chủ Mê Linh rồi tiến xuống Cổ Loa và Luy Lân 3 
Tô Định phải bỏ trốn về Trung Quốc.
Kết quả: Khởi nghĩa giành được thắng lợi, độc lập, dân tộc được khôi phục. Ý nghĩa: 
Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt. 
Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Câu 3
Trong vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một số điểm di tích lịch sử liên
quan đến các nhân vật lịch sử thời Bắc thuộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng... Lời giải
Giới thiệu đền Hai Bà Trưng
Nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 25km về phía Tây Bắc, đền Hai Bà Trưng (thuộc
thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) là di tích lịch sử lớn
nhất và lâu đời nhất, thờ hai vị nữ anh hùng đầu tiên của dân tộc: Trưng Trắc và
Trưng Nhị – những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đánh đổ ách thống trị của nhà
Đông Hán vào năm 40 – 43 (sau Công nguyên), giành lại nền độc lập, tự chủ dân tộc.
Đền ngự trên một khu đất cao, rộng, thoáng giữa cánh đồng, nhìn ra đê sông Hồng.
Tam môn nội, trên cửa chính có bức hoành phi mang dòng chữ “Ly chiếu tứ phương”
(ví Hai Bà như ánh sáng chiếu tỏa bốn phương). Theo thuyết phong thủy, khu đất này
có hình dáng giống như hình của một con voi trắng đang uống nước (Bạch tượng uyển
hồ). Ban đầu ngôi đền được xây dựng bằng tre, lá. Đến triều Đinh (968-980), đền
được xây lại bằng gạch. Đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo. Năm 1881-1889,
đền được trùng tu lớn và đổi hướng lại ban đầu như hướng ngày nay.
Đền được xây dựng theo kiểu “Nội công ngoại quốc”, hình chữ “tam”, gồm: Tiền tế,
Trung tế, Hậu cung, xung quanh là tường gạch; hai bên là Tả mạc và Hữu mạc bao lấy
khu sân rộng. Hai cây muỗm bên hồ Bán Nguyệt cùng các cây cổ thụ khác trong khu
nội vi đều tỏa bóng mát rượi càng làm tôn thêm cho đền vẻ cổ kính, uy linh. Từ đền
nhìn ra hướng Tây qua lạch vòi voi là môn nội, cột đá thề, tam môn ngoại và đường
Kéo Quân dấu tích một thời, hướng Nam có hồ Mắt Voi, hướng bắc có hồ Tắm Voi.
Trông lên tựa Thượng Điện, một không gian tĩnh lặng, thâm nghiêm. Những cột lim
tròn, các dầu hồi bít đốc, các đầu đao mái cong cổ truyền và phần kiến trúc gỗ trong
đền hợp nhất thành một thể thống nhất đầy sức sáng tạo mang tính ẩn dụ cao. Đặt
trước Trung tế là đôi rồng đá với nghệ thuật điêu khắc thời Lê, rất ít nơi có. Sự kết
hợp đăng đối của ngôi đền khiến cho người viếng thăm, chiêm bái cảm nhận được sự tôn nghiêm, thành kính. 4
Trong đền còn lưu giữ được nhiều cổ vật quý: Hai cỗ kiệu Bát Cống, Long Đình từ thế
kỉ XVII, gươm trường, bát bửu, cửa võng, nhang án, chuông đồng (đúc năm 1803),
bia đá (khắc năm 1889), trùng tu cải chính hướng đền. Đặc biệt, trong Tiền tế và Hậu
cung còn có một số hoàng phi, câu đối mang ý nghĩa tự hào dân tộc. Đó là hai bức
hoành: Nam Quốc Sơn Hà và Hoàng đế từ. Đôi câu đối có niên đại xưa nhất của Vĩnh
Tường – Tri phủ Nguyễn Thái – cung tiến năm 1881 có nội dung: “Bất thế anh hùng
vương tỷ muội; Nhưng tiền cơ chỉ tuế xuân thu”; tạm dịch “Vua chị, vua em, hào kiệt
thế gian khó sánh; Còn nền, còn móng, xuân thu hương lưu dài lâu”.
Vào những năm 1943-1945, đồng chí Trường Chinh – Tổng Bí thư của Đảng đã lấy
đền thờ Hai Bà Trưng làm một trong những nơi hội họp bí mật để chuẩn bị cho Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội ngày 19/8/1945.
Hiện nay, Đền còn lưu giữ 23 đạo sắc phong của các triều đại phong kiến Việt Nam,
sắc phong sớm nhất là từ đời Vua Lê Hiển Tông năm Cảnh Hưng 44 (ngày 26/7/1783)
cho đến sắc phong triệu đại Nguyễn năm Khải Định 9 (25/7/1924), bao gồm sắc
phong tôn hiệu cho Hai Bà và các sắc chỉ cho dân làng Hạ Lôi cùng các vùng lân cận
phải chăm sóc, giữ gìn đền thờ Hai Bà Trưng.
Ngày 7/10/1980, Khu thành cổ Mê Linh và đền thờ Hai Bà Trưng ở làng Hạ Lôi, xã
Mê Linh đã được Bộ Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia. 5
Document Outline

  • Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dành độc lập, tự chủ
  • Trả lời câu hỏi phần Kiến thức mới
    • 1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
    • 2. Khởi nghĩa Bà Triệu
    • 3. Khởi nghĩa Lý Bí và nhà nước Vạn Xuân
    • 4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng
  • Trả lời câu hỏi phần Luyện tập vận dụng Sử 6 bài 15
    • Câu 1
    • Câu 2
    • Câu 3