Giải Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy | Cánh diều

Giải Lịch sử 6 Bài 5 Cánh diều giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần mở đầu,nội dung bài học và luyện tập vận dụng bài Chuyển biến kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy.

1
Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi Mở đầu Lịch sử 6 Bài 5 Cánh diều
Năm 1989, một giáo sư khảo c hc đã dẫn đầu đoàn thám hiểm, khai qut sâu vào
vừng thung lũng Tim-na (phía nam I-xra-en). Sau đó, ông và các cng s đã phát hin
đây nhiều m đồng và tri luyn kim vi lò nung cùng nhiu hin vt khác chưa
tng thy đâu trên thế gii trước đó, có niên đi khong thiên niên k IV TCN.
Công c lao động bng kim loại đã xut hiện như thế nào? Điều này làm cho kinh kế,
xã hi cui thi nguyên thu có nhng chuyn biến ra sao?
Trả lời câu hỏi phần Nội dung bài học
1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
󼗰󼗱Quan sát các hình t 5.1 đến 5.4 và đọc thông tin, hãy:
Trình bày quá trình phát hin ra kim loi vào cui thi nguyên thy
Nêu ra vai trò ca kim loi đi vi sn xuất và đời sng của con ngưi cui thi
nguyên thy.
Gi ý đáp án
Quá trình phát hin ra kim loi vào cui thi nguyên thy:
Ban đầu, con người nht đưc nhng khi đng nguyên cht (đng đỏ) b nóng
chy và vón cc li.
T thiên niên k IV TCN, con ngưi phát hin và chế tác công c lao đồng
bằng đồng đỏ, đồng thau.
Đến cui thiên niên k II - đầu thiên niên k I TCN, con người biết chế tác công
c lao đng bng st.
2
Nh có kim loại đã giúp diện tích canh tác nông nghip ngày càng m rộng => năng
sut lao động tăng, sn phm không ch đủ ăn mà còn dư thừa.
2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy
󼗰󼗱Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy:
Nêu s chuyn biến trong đời sng xã hi của người nguyên thu khi kim loi
xut hin.
Cho biết mi quan h gia ngưi với người trong xã hi có giai cp có gì khác
so vi xã hi nguyên thu.
S phân hóa không trit đ ca xã hi nguyên thu phương Đông th hin
như thể nào?
Gi ý đáp án
Quan sát hình 5.5 ta thy:
Khi kim loi xut hin, đời sng xã hi của ngưi nguyên thy có s chuyn
biến t xã hi nguyên thy sang xã hi giai cp.
Nếu như mối quan h gia ngưi và ngưi trong xã hi nguyên thy là quan h
bình đẳng thì mi quan h gia người và người trong xã hi có giai cp là quan
h bất bình đẳng.
S phân hóa không trit đ ca xã hi nguyên thu phương Đông th hiện: cư dân
đã sinh sống và canh tác nông nghip ven các dòng sông ln. H sng quây qun và
gn bó vi nhau đ cùng làm thy li, sn xut nông nghip -> mi quan h gia
người với người vn rt gần gũi, mật thiết.
3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy
󼗰󼗱Quan sát các hình t 5.6 và 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế Vit Nam
cui thi nguyên thy có chuyn biến như thế nào?
Gi ý đáp án
3
Cui thi nguyên thy nhng chuyn biến v kinh tế Vit Nam gn lin vi các nn
văn hóa tiêu biểu như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. C th:
T văn hóa Phùng Nguyên, người Vit c đã bt đu biết chế tác công c lao đng
bằng đồng đỏ và đồng thau.
Đến văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun, công cụ bằng đng thau nhiu
hơn về s ng và chng loi.
Cui thi nguyên thủy, con người dn chuyn xung khai phá khu vc đng bng ven
nhng dòng sông ln (sông Hng, sông Mã, sông C (sông Lam),...)
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng
Câu 1
Nêu nhng chuyn biến v kinh tế, xã hi vào cui thi nguyên thy. Chuyn biến
nào quan trng nht? Vì sao?
Gi ý đáp án
Nhng chuyn biến v kinh tế, xã hi vào cui thi nguyên thy:
Chuyn biến v kinh tế: Con ngưi phát hin ra kim loi và chế tác công c lao
động bằng đồng đỏ, đồng thau và bng st.
Chuyn biến vhi: Chuyn biến t xã hi nguyên thy sang xã hi có giai
cp. Riêng phương Đông, cư dân đã sinh sống quây qun và canh tác nông
nghip nên mi quan h gia ngưi với người vn rt gần gũi, mật thiết.
Trong đó, chuyn biến kinh tế là quan trng nht. T vic phát hin ra kim loi, chế
tác ra công c kim loi nên din tích sn xut và canh tác càng m rộng, năng sut
tăng cao, sn phẩm dư thừa => Xã hi có s phân hóa thành người giàu và người
nghèo.
Câu 2
4
Khái quát những nét cơ bản v kinh tế, xã hi Vit Nam cui thi nguyên thy.
Gi ý đáp án
Những nét cơ bản v kinh tế, xã hi Vit Nam cui thi nguyên thy:
V kinh tế: Biết chế tác công c lao động bằng đồng đỏ và đồng thau, s ng
lớn hơn và phong phú hơn về chng loi
V xã hội: Con người dn chuyn xung khai phá khu vc đng bng ven
nhng con sông ln và dn ổn định.
Câu 3
K tên mt s vt dng bng kim loi hin nay mà em biết. T đó, phát biểu suy nghĩa
ca em v ý nghĩa ca vic phát hin ra kim loi vào cui thi nguyên thy?
Gi ý đáp án
Mt s vt dng bng kim loi hin nay mà em biết:
Đồ dùng sn xut: lim, kìm, búa, cuc, xng, cày,...
Đồ dùng gia đình: xoong, nồi, cho, thìa, dao...
Đồ dùng công nghip: Các loi máy móc công nghip...
Ý nghĩa ca vic phát hin ra kim loi vào cui thi nguyên thy:
Có th nói, vic phát hin ra kim loi đ làm công c lao động có ý nghĩa hết sc to
lớn. Trước kia con ngưi ch biết s dụng đá để làm công c. Cho ti khong 4000
năm TCN, con người đã phát hiện ra đồng kim loi. Đng kim loi rt mm, nên ch
yếu dùng làm đồ trang sức. Sau đó h biết pha đng vi thiếc và chì cho đồng cng
hơn, gọi là đồng thau. T đó, người ta đã đúc ra được các loi rìu, cuốc, thương giáo,
lao, mũi tên, trống đồng,v.v... Khoảng 3000 năm trưc đây, cư dân Tây Á và Nam
Âu là những người đu tiên biết đúc và dùng đồ st đ làm lưỡi cày, cuc, lim, kiếm,
dao găm, v.v... Như vậy, nh có công c kim khí, con người có th khai phá thêm đất
hoang, tăng năng suất lao động, sn phm làm ra ngày càng nhiu, không ch đủ ăn mà
còn dư thừa...
5
| 1/5

Preview text:


Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi Mở đầu Lịch sử 6 Bài 5 Cánh diều
Năm 1989, một giáo sư khảo cổ học đã dẫn đầu đoàn thám hiểm, khai quật sâu vào
vừng thung lũng Tim-na (phía nam I-xra-en). Sau đó, ông và các cộng sự đã phát hiện
ở đây nhiều mỏ đồng và trại luyện kim với lò nung cùng nhiều hiện vật khác chưa
từng thấy ở đâu trên thế giới trước đó, có niên đại khoảng thiên niên kỉ IV TCN.
Công cụ lao động bằng kim loại đã xuất hiện như thế nào? Điều này làm cho kinh kế,
xã hội cuối thời nguyên thuỷ có những chuyển biến ra sao?
Trả lời câu hỏi phần Nội dung bài học
1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
Quan sát các hình từ 5.1 đến 5.4 và đọc thông tin, hãy:
Trình bày quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy
Nêu ra vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời nguyên thủy. Gợi ý đáp án
Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
• Ban đầu, con người nhặt được những khối đồng nguyên chất (đồng đỏ) bị nóng chảy và vón cục lại.
• Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng
bằng đồng đỏ, đồng thau.
• Đến cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công
cụ lao động bằng sắt. 1
Nhờ có kim loại đã giúp diện tích canh tác nông nghiệp ngày càng mở rộng => năng
suất lao động tăng, sản phẩm không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy
Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy:
• Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của người nguyên thuỷ khi kim loại xuất hiện.
• Cho biết mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có giai cấp có gì khác
so với xã hội nguyên thuỷ.
• Sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông thể hiện như thể nào? Gợi ý đáp án
Quan sát hình 5.5 ta thấy:
• Khi kim loại xuất hiện, đời sống xã hội của người nguyên thủy có sự chuyển
biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội giai cấp.
• Nếu như mối quan hệ giữa người và người trong xã hội nguyên thủy là quan hệ
bình đẳng thì mối quan hệ giữa người và người trong xã hội có giai cấp là quan hệ bất bình đẳng.
Sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông thể hiện: cư dân
đã sinh sống và canh tác nông nghiệp ven các dòng sông lớn. Họ sống quây quần và
gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi, sản xuất nông nghiệp -> mối quan hệ giữa
người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết.
3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy
Quan sát các hình từ 5.6 và 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế Việt Nam
cuối thời nguyên thủy có chuyển biến như thế nào? Gợi ý đáp án 2
Cuối thời nguyên thủy những chuyển biến về kinh tế Việt Nam gắn liền với các nền
văn hóa tiêu biểu như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cụ thể:
Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động
bằng đồng đỏ và đồng thau.
Đến văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun, công cụ bằng đồng thau nhiều
hơn về số lượng và chủng loại.
Cuối thời nguyên thủy, con người dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven
những dòng sông lớn (sông Hồng, sông Mã, sông Cả (sông Lam),...)
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng Câu 1
Nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Chuyển biến
nào quan trọng nhất? Vì sao? Gợi ý đáp án
Những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy:
• Chuyển biến về kinh tế: Con người phát hiện ra kim loại và chế tác công cụ lao
động bằng đồng đỏ, đồng thau và bằng sắt.
• Chuyển biến về xã hội: Chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai
cấp. Riêng ở phương Đông, cư dân đã sinh sống quây quần và canh tác nông
nghiệp nên mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết.
Trong đó, chuyển biến kinh tế là quan trọng nhất. Từ việc phát hiện ra kim loại, chế
tác ra công cụ kim loại nên diện tích sản xuất và canh tác càng mở rộng, năng suất
tăng cao, sản phẩm dư thừa => Xã hội có sự phân hóa thành người giàu và người nghèo. Câu 2 3
Khái quát những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy. Gợi ý đáp án
Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy:
• Về kinh tế: Biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau, số lượng
lớn hơn và phong phú hơn về chủng loại
• Về xã hội: Con người dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven
những con sông lớn và dần ổn định. Câu 3
Kể tên một số vật dụng bằng kim loại hiện nay mà em biết. Từ đó, phát biểu suy nghĩa
của em về ý nghĩa của việc phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy? Gợi ý đáp án
Một số vật dụng bằng kim loại hiện nay mà em biết:
• Đồ dùng sản xuất: liềm, kìm, búa, cuốc, xẻng, cày,...
• Đồ dùng gia đình: xoong, nồi, chảo, thìa, dao...
• Đồ dùng công nghiệp: Các loại máy móc công nghiệp...
Ý nghĩa của việc phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
Có thể nói, việc phát hiện ra kim loại để làm công cụ lao động có ý nghĩa hết sức to
lớn. Trước kia con người chỉ biết sử dụng đá để làm công cụ. Cho tới khoảng 4000
năm TCN, con người đã phát hiện ra đồng kim loại. Đồng kim loại rất mềm, nên chủ
yếu dùng làm đồ trang sức. Sau đó họ biết pha đồng với thiếc và chì cho đồng cứng
hơn, gọi là đồng thau. Từ đó, người ta đã đúc ra được các loại rìu, cuốc, thương giáo,
lao, mũi tên, trống đồng,v.v... Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam
Âu là những người đầu tiên biết đúc và dùng đồ sắt để làm lưỡi cày, cuốc, liềm, kiếm,
dao găm, v.v... Như vậy, nhờ có công cụ kim khí, con người có thể khai phá thêm đất
hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa... 4 5