Giải Lịch sử 8 Bài 1: Cách mạng tư sản ở châu Âu và Bắc Mỹ | Cánh diều
Giải Lịch sử 8 Bài 1: Cách mạng tư sản ở châu Âu và Bắc Mỹ | Cánh diều. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 11 trang tổng hợp các kiến thức chọn lọc giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!
Chủ đề: Chương 1: Châu Âu và Bắc Mỹ từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (CD)
Môn: Lịch Sử 8
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Lịch sử 8 Bài 1: Cách mạng tư sản ở châu Âu và Bắc Mỹ
Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Cánh diều Bài 1
I. Khái quát về cách mạng tư sản (thế kỉ XVI - XVIII)
Đọc thông tin và quan sát hình 1.2, xác định những địa điểm diễn ra các cuộc
cách mạng tư sản tư sản tiêu biểu trên thế giới từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII. Trả lời: 1
II. Một số cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu
Câu hỏi trang 7: Dựa vào thông tin và các hình trong mục 1, trình bày nguyên
nhân, kết quả, tính chất, đặc điểm chính và ý nghĩa của Cách mạng tư sản Anh. Trả lời: ♦ Nguyên nhân bùng nổ:
* Nguyên nhân sâu xa: thế kỉ XVII, đời sống kinh tế - chính trị - xã hội ở Anh có nhiều chuyển biến: 2
- Về kinh tế: Anh là nước có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu. Kinh tế công -
thương nghiệp có bước phát triển mạnh, nhưng lại bị chế độ phong kiến chuyên chế kìm hãm.
- Xã hội có nhiều biến động: •
Tư sản Anh giàu lên nhanh chóng nhờ hoạt động ngoại thương. Nhiều
quý tộc phong kiến cũng chuyển hướng kinh doanh theo phương thức tư
bản chủ nghĩa, trở thành tầng lớp quý tộc mới. Giai cấp tư sản và tầng lớp
quý tộc mới có thế lực về kinh tế nhưng không có thực quyền về chính trị,
bị lực lượng phong kiến chèn ép. •
Nông dân bị mất ruộng đất, cuộc sống vô cùng khổ cực. •
Trong xã hội tồn tại nhiều mâu thuẫn và dần có sự phân chia thành hai
phe đối lập: một bên là vua và các thế lực phong kiến; một bên là giai cấp
tư sản, tầng lớp quý tộc mới, nông dân và bình dân thành thị.
- Về chính trị: nền thống trị chuyên chế của vua Sác-lơ I dựa vào các địa chủ
lớn và Giáo hội đã cản trở kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh phát triển; đồng thời
cũng gây nên nhiều bất bình sâu sắc trong nhân dân. * Nguyên nhân trực tiếp •
Năm 1640, vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội để tăng thuế, phục vụ cho việc
đàn áp cuộc nổi dậy của người Xcốt-len ở miền Bắc. Quốc hội Anh (gồm
đa số đại biểu là quý tộc mới và tư sản) đã kịch liệt phản đối. •
Đầu năm 1642, nhà vua chạy lên phía bắc Luân Đôn, tập hợp lực lượng
chống lại Quốc hội => Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
đặc biệt là giữa tư sản và quý tộc mới với chế độ phong kiến ngày càng sâu
sắc. Đến tháng 8/642, cách mạng bùng nổ.
♦ Kết quả: Cách mạng tư sản Anh đã kết thúc thắng lợi: •
Chế độ phong kiến chuyên chế bị lật đổ; 3 •
Chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập đã hạn chế quyền lực của nhà vua.
♦ Tính chất: Cách mạng Anh là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì: không
xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến, không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân,... ♦ Đặc điểm: •
Diễn ra dưới hình thức một cuộc nội chiến. •
Cách mạng đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản và tầng lớp quý tộc
mới (sự liên minh này quyết định đến tính chất không triệt để của cách mạng). • ♦ Ý nghĩa: •
Thắng lợi của Cách mạng tư sản Anh là thắng lợi của chế độ xã hội mới -
chế độ tư bản chủ nghĩa đối với phong kiến. •
Cuộc cách mạng đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở Anh phát triển
mạnh mẽ, đồng thời cổ vũ nhân dân các nước Âu - Mỹ đứng lên làm cách mạng.
Câu hỏi trang 9: Trình bày nguyên nhân, kết quả, tính chất, đặc điểm chính và
ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Trả lời:
♦ Nguyên nhân bùng nổ
- Nguyên nhân sâu xa: Đến giữa thế kỉ XVIII, kinh tế tư bản chủ nghĩa của 13
thuộc địa phát triển mạnh, cạnh tranh gay gắt với nước Anh. Vì vậy, thực dân
Anh tìm mọi cách ngăn cản sự phát triển của kinh tế công thương nghiệp ở 13
thuộc địa => sự cai trị hà khắc của thực dân Anh đã làm tăng thêm mâu thuẫn
giữa nhân dân 13 thuộc địa với chính quốc. Người dân mong muốn lật đổ ách
cai trị của thực dân Anh, đòi tự do phát triển về kinh tế, văn hóa,... 4 - Nguyên nhân trực tiếp
• Tháng 12/1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công ba tàu chở chè của Anh.
Chính phủ Anh lập tức ra lệnh phong tỏa cảng Bô-xtơn và ban hành thêm
các đạo luật ngăn cản sự phát triển của kinh tế thuộc địa.
• Năm 1774, Đại biểu các thuộc địa Bắc Mỹ đã họp, đòi vua Anh xóa bỏ
các luật cấm vô lí, nhưng không được vua Anh chấp thuận.
=> Tháng 4/1775, chiến tranh bùng nổ giữa thực dân Anh với 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ.
♦ Kết quả: thắng lợi của cuộc chiến tranh giành độc lập của nhân dân Bắc Mỹ đã:
- Lật đổ ách thống trị của thực dân Anh.
- Đưa đến sự thành lập của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. ♦ Tính chất:
- Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ là mang tính chất
của một cuộc cách mạng tư sản.
- Tuy nhiên, đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để do: không thủ tiêu
được chế độ nô lệ; thành quả cách mạng không đáp ứng quyền lợi của phần đông nhân dân lúc đó. ♦ Đặc điểm:
- Hình thức: chiến tranh giải phóng dân tộc.
- Lực lượng lãnh đạo: giai cấp tư sản và tầng lớp chủ nô. ♦ Ý nghĩa: 5
- Mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ ở Mỹ.
- Có ảnh hưởng lớn đến châu Âu, châu Mỹ và cả thế giới:
• Thúc đẩy phong trào đấu tranh chống phong kiến ở châu Âu, trước hết là Cách mạng Pháp (1789);
• Cổ vũ các phong trào đấu tranh giành độc lập ở khu vực Mỹ La-tinh (cuối
thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX),...
Câu hỏi trang 12: Trình bày những nét chính về nguyên nhân, kết quả, tính
chất, đặc điểm chính và ý nghĩa của Cách mạng tư sản Pháp. Trả lời:
♦ Nguyên nhân bùng nổ
* Nguyên nhân sâu xa: thế kỉ XVIII, đời sống kinh tế - chính trị - xã hội - tư
tưởng ở Pháp có nhiều chuyển biến: - Về kinh tế:
• Đến cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu nhưng kinh
tế công thương nghiệp đã phát triển khá mạnh, xuất hiện nhiều thành thị
và nhiều công ty thương mại lớn.
• Tuy nhiên, kinh tế công thương nghiệp ở Pháp bị chế độ phong kiến cản
trở (do thuế má nặng nề, đơn vị đo lường và tiền tệ không thống nhất,...). - Về chính trị:
• Vào nửa sau thế kỉ XVIII, chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp đã lâm vào
tình trạng khủng hoảng.
• Sự chuyên chế và hà khắc của vua Lu-i XVI và sự quan liêu, tham nhũng
của tầng lớp quan lại đã gây nên nhiều bất bình trong nhân dân. 6
- Về xã hội: Xã hội phong kiến Pháp được phân làm ba đẳng cấp với địa vị
chính trị, kinh tế khác nhau, trong đó:
• Quý tộc và Tăng lữ là hai đẳng cấp nắm mọi chức vụ cao nhất trong bộ
máy nhà nước, quân đội và giáo hội; có mọi đặc quyền, được miễn các loại thuế.
• Đẳng cấp thứ ba gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, như: giai cấp tư sản, nông
dân và bình dân thành thị. Đẳng cấp thứ ba bị hai đẳng cấp trên áp bức, bóc lột nặng nề.
=> Mâu thuẫn giữa các đẳng cấp trong xã hội Pháp rất gay gắt.
- Về tư tưởng: thông qua trào lưu Triết học Ánh sáng (thế kỉ XVIII), các nhà tư
tưởng của giai cấp tư sản (tiêu biểu là: S. Mông-te-xki-ơ; Ph. Vôn-te và G. Rút-
xô) đã đả phá chế độ phong kiến và Giáo hội, mở đường cho cách mạng bùng nổ.
* Nguyên nhân trực tiếp: Tháng 5/1789, vua Lu-i XVI triệu tập Hội nghị ba
đẳng cấp để tăng thuế. Đại biểu của Đẳng cấp thứ ba kịch liệt phản đối và tự
tuyên bố là Quốc hội. Nhà vua và quý tộc đã dùng quân đội để uy hiếp Quốc hội.
Trong bối cảnh đó, giai cấp tư sản lãnh đạo quần chúng đứng lên làm cách mạng.
♦ Kết quả: Thắng lợi của cách mạng tư sản Pháp đã:
- Lật đổ chế độ phong kiến;
- Đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, thiết lập chế độ cộng hòa và xóa bỏ rào cản
trên con đường phát triển của chủ nghĩa tư bản. ♦ Tính chất:
- Cách mạng Pháp là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản điển hình. 7
- Dù được đánh giá là cuộc cách mạng triệt để nhất, tuy nhiên, Cách mạng tư
sản Pháp vẫn còn một số hạn chế như:
• Chưa đáp ứng được những quyền lợi của nhân dân lao động;
• Chưa giải phóng được con người thoát khỏi chế độ áp bức, bóc lột. ♦ Đặc điểm:
- Hình thức: nội chiến cách mạng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
- Lực lượng lãnh đạo: giai cấp tư sản. ♦ Ý nghĩa:
- Mở đường cho sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản ở Pháp.
- Là sự kiện lịch sử trọng đại, có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với nước Pháp mà
còn ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều nước trên thế giới, nhất là ở châu Âu, ví dụ
như: cách mạng đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào cách mạng
các nước; đồng thời, tư tưởng Tự do - Bình đẳng - Bác ái được truyền bá rộng rãi.
- Thắng lợi của Cách mạng tư sản Pháp đã mở ra thời đại mới - thời đại thắng
lợi và củng cố quyền lực, địa vị của chủ nghĩa tư bản.
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 8 Cánh diều Bài 1 Luyện tập 1
Lập bảng tóm tắt các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Mỹ và Pháp (về mục tiêu,
nhiệm vụ, lãnh đạo, hình thức, kết quả và tính chất cách mạng). Lời giải: 8
Chiến tranh giành độc Cách mạng tư sản
Cách mạng tư sản lập của 13 thuộc địa Pháp (thế kỉ
Anh (thế kỉ XVII) Anh ở Bắc Mỹ (thế kỉ XVIII) XVIII) - Lật đổ chế độ - Lật đổ chế độ
- Lật đổ ách thống trị của phong kiến chuyên phong kiến chuyên
thực dân Anh, giành độc chế. chế. lập dân tộc; - Thiết lập nền - Thiết lập nền
- Thiết lập chính quyền Mục thống trị của giai thống trị của giai
của giai cấp tư sản và tiêu cấp tư sản và quý cấp tư sản và quý chủ nô; tộc mới. tộc mới.
- Mở đường cho sự phát - Mở đường cho sự - Mở đường cho sự
triển của chủ nghĩa tư phát triển của chủ phát triển của chủ bản. nghĩa tư bản. nghĩa tư bản. - Thống nhất thị
- Xóa bỏ tính chất - Giành độc lập; thống trường; chống ngoại
chuyên chế phong nhất thị trường, hình Nhiệm xâm và nội phản. kiến; thành quốc gia dân tộc. vụ - Xác lập nền dân
- Xác lập nền dân - Xác lập nền dân chủ tư chủ tư sản; xóa bỏ chủ tư sản. sản. chế độ đẳng cấp. - Giai cấp tư sản và Lãnh
- Giai cấp tư sản và tầng tầng lớp quý tộc - Giai cấp tư sản đạo lớp chủ nô mới 9 - Nội chiến và chiến Hình - Chiến tranh giải phóng - Nội chiến. tranh bảo vệ Tổ thức dân tộc. quốc. - Lật đổ chế độ - Lật đổ chế độ
- Lật đổ ách cai trị của phong kiến chuyên phong kiến chuyên Kết thực dân Anh. chế; chế; quả
- Đưa đến sự ra đời của - Thiết lập chế độ - Thiết lập nền cộng Hợp chúng quốc Hoa Kì. quân chủ lập hiến. hòa. Tính
- Cách mạng tư sản. - Cách mạng tư sản. - Cách mạng tư sản. chất Luyện tập 2
Ngày 4/7 (đối với nước Mỹ) và ngày 14/7 (đối với nước Pháp) có ý nghĩa như thế nào? Trả lời:
Ngày 4/7 là ngày Quốc khánh của nước Mỹ (vào ngày 14/7/1776, đại biểu các
thuộc địa hợp ở Phi-la-đen-phi-a đã thông qua bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên
bố sự ra đời của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ).
Ngày 14/7/1789, quần chúng nhân dân Pa-ri đã nổi dậy tấn công ngục Ba-xti,
mở đầu cho Đại Cách mạng Pháp. Sau này, ngày 14/7 đã được công nhận là
ngày Quốc khánh của nước Pháp. Vận dụng 3
Tìm hiểu mối liên hệ giữa bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam (1945) với
bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ (1776) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của nước Pháp (1789). 10 Trả lời:
- Trong quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập cho nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tham khảo và trích dẫn một phần trong
Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của nước Pháp (1789). Cụ thể: •
Trích dẫn từ Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ (1776): “Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không
ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. •
Trích dẫn từ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp
(1789): “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn
luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. 11