lOMoARcPSD| 46342985
B
N
I
V
H
C
VI
N
H
À
Í
C
GIA
ĐỀ
T
À
I
GI
I
PH
Á
P
B
O
V
,
ĐẢ
M
B
O
QUY
N
CON
ƯỜ
I
VI
T
NAM
HI
N
NAY
B
À
I
T
I
U
LU
N
K
T
TH
Ú
C
H
C
PH
N
H
C
PH
N
:
L
Ý
LU
N
V
À
PH
Á
P
LU
T
V
QUY
N
CON
ƯỜ
I
Gi
ng
vi
ê
n
gi
ng
d
y:
Ts.
Đặ
ng
C
ô
ng
C
ườ
ng
M
ã
Ph
á
ch
:
.
………………………
..
N
ă
m
h
c
-
2024
lOMoARcPSD| 46342985
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học Viện Hành Chính Quốc
Gia đã đưa môn học Luận Và Pháp Luật Về Quyền Con Người vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học Luận Pháp Luật Về Quyền Con Người của
thầy cô, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu,hành trang để em có thể
vững bước sau này.
Bộ môn Luận Pháp Luật Về Quyền Con Người môn học thú vị,
cùng bổ ích vàtính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu
cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế khả
năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc em đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính
xác, kính mong thầy xem xét góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
lOMoARcPSD| 46342985
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề i công trình nghiên cứu của riêng Em, dưới sự hướng
dẫn của giảng viên Học Viện Hành Chính Quốc Gia.
Các số liệu, tài liệu em đã sử dụng trong bài tiểu luận hoàn toàn trung thực,
đảm bảo tính khách quan, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
lOMoARcPSD| 46342985
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5.Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 3
NỘI DUNG .................................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ....................................... 3
1.1. Khái niệm quyền con người .................................................................................. 3
1.2. Nguồn gốc của quyền con người ........................................................................... 5
1.3.Đặc trưng của quyền con người ............................................................................ 6
1.4.Phân loại quyền con người ..................................................................................... 7
1.5.Giới hạn quyền con người tại Việt Nam ............................................................... 8
Chương 2: THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 9
2.1. Hệ thống các cơ quan bảo vệ quyền con người ở Việt Nam .............................. 9
2.1.1 Nhánh thứ nhất: các cơ quan nhà nước ........................................................... 10
2.1.2 Nhóm thứ hai: các tổ chức "ngoài nhà nước", hay các tổ chức xã hội
[1]
....... 12
2.2.Thành tựu trong thực thi đảm bảo quyền con người tại Việt Nam hiện nay
...................................................................................................................................... 14
2.2.1.Pháp luật Việt Nam về quyền con người - những thành tựu đạt được ............ 14
lOMoARcPSD| 46342985
2.2.2.Tổ chức thực thi pháp luật bảo đảm quyền con người ..................................... 17
2.2.3. Công tác bảo vệ và thúc đẩy quyền con người được triển khai toàn diện ...... 19
2.2.4. Việt Nam đề cao công tác đối ngoại về quyền con người tại các diễn đàn
đaphương ..................................................................................................................... 21
2.2.5. Bảo đảm quyền con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội .................. 23
2.3.Hạn chế bảo vệ, đảm bảo quyền con người ở Việt Nam hiện nay ...................... 25
2.3.1.Hạn chế về mặt thể chế ...................................................................................... 25
2.3.2.Những hạn chế về mặt thiết chế ........................................................................ 26
2.4.Nguyên nhân hạn chế bảo vệ, đảm bảo quyền con người ở Việt Nam hiện nay
...................................................................................................................................... 27
Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ, ĐẢM BẢO QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT .. 28
NAM HIỆN NAY ........................................................................................................ 28
3.1. Quan điểm thúc đẩy sự tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân đáp ứng các yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam ....... 28
3.2.Giải pháp bảo vệ, đảm bảo quyền con người ở Việt Nam hiện nay ................. 29
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 34
lOMoARcPSD| 46342985
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Có thể nói vấn đề con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất của thế
giới từ trước tới nay. Đó là vấn đề mà luôn được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu
phân tích một cách sâu sắc nhất. Không những thế trong nhiều đề tài khoa học của
hội xưa nay thì đề tài con người một trung tâm được các nhà nghiên cứu cổ đại
đặc biệt chú ý. Các lĩnh vực tâm học, sinh học, y học, triết học, hội học.v.v...Từ
rất sớm trong lịch sử đã quan tâm đến con người không ngừng nghiên cứu về nó.
Mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó đều ý nghĩa riêng đối với sự hiểu biết và làm lợi cho con
người.
Con người một nhân tố cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, đồng thời cũng yếu tố quyết định sự tiến bộ hội,
quyền con người nhân tố thúc đẩy, quyết định con người trong sự nghiệp phát triển
đó. vậy việc quy định pháp hóa đảm bảo quyền con người được thực hiện
việc hết sức cần thiết dẫn đến sự tiến bộ của hội.Ngoài ra Quyền con người còn
một trong những vấn đề hết sức nóng bổng và nhạy cảm của xã hội, nó được cả thế giới
quan tâm, việc thực hiện đầy đủ quyền con người hay không các quốc gia lại
một vấn đề khá gay gắt xã hội ngày càng phát triển văn minh và tiến bộ qua đó cho thấy
quyền con người cũng ngày càng phát triển n hiện nay, trên thế giới không phải quốc
gia nào cũng thể đảm bảo được công dân của họ nếu vấn đề này không chặt chẻ
bọn phản động và các thế lực thù địch bên ngoài nắm bắt được sẻ là một điểm yếu của
quốc gia và sẻ trở thành mối đe dọa vô cùng nguy hiểm cho đất nước.
chúng sẻ châm chú đến vấn đề này để lợi dụng kích động nhân dân làm
cách mạng phi nghĩa hay mượn tay các thế lực thù địch bên ngoài nhằm để lật đổ chính
quyền, thay đổi hệ thống chính trị quốc gia. Để tránh được mối nguy hại trên thế giới
phải một hệ thống pháp luật chung thì mỗi quốc gia phải một hệ thống pháp
luật tiến bộ không ngừng hoàn thiện để ghi nhận, quy định đảm bảo cho quyền
công dân mỗi nước được thực hiện đầy đủ n, trước nh hình hội ngày càng phát
triển hiện nay thì quyền của con người càng được mở rộng thì việc đó cùng cần
thiết. Vì vậy vấn đề quyền con người là một vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu
Chính vây, em xin chọn phân tích đề tài : GIẢI PHÁP BẢO VỆ, ĐẢM
BẢO QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
lOMoARcPSD| 46342985
Mục đích của nghiên cứu này xác định phân tích các giải pháp bảo vệ
đảm bảo quyền con người tại Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh quốc tế hóa và sự phát
triển kinh tế xã hội, vấn đề quyền con người ngày càng trở nên quan trọng và phức tạp.
Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các chính sách hiện nh, khám pnhững
thách thức đang đối mặt và đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả bảo
vệ quyền con người. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu sự tương thích giữa các biện
pháp trong nước với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người, nhằm đảm bảo Việt
Nam duy trì được sự phát triển bền vững và hài hòa với cộng đồng quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của nghiên cứu này bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các
nguồn chính thức và phi chính thức, nhằm đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người
tại Việt Nam. Nghiên cứu sẽ thực hiện các cuộc phỏng vấn, khảo sát, phân tích tài
liệu pháp để xác định những khoảng trống trong hệ thống bảo vệ quyền con người
hiện tại. Tiếp đó, nghiên cứu sẽ so sánh với các mô hình và biện pháp của các quốc gia
khác, đặc biệt là những quốc gia điều kiện kinh tế hội tương tự, để rút ra các
bài học kinh nghiệm. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghcụ thể, bao gồm
việc cải thiện khung pháp lý, nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường hợp tác
quốc tế, nhằm đảm bảo quyền con người tại Việt Nam được bảo vệ một cách toàn diện
và hiệu quả.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này các chính sách, biện pháp thực tiễn
bảo vệ quyền con người tại Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu sẽ tập trung vào các cơ quan
nhà nước, các tổ chức hội dân sự, các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực
quyền con người. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các đối tượng chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ các chính sách này, bao gồm các nhóm yếu thế như người nghèo, người
khuyết tật, phụ nữ, trẻ em và các dân tộc thiểu số. Bằng cách phân tích đa chiều từ các
góc độ khác nhau, nghiên cứu hy vọng có thể cung cấp một bức tranh toàn diện về tình
hình bảo vệ quyền con người tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm cả không gian thời gian. Về mặt không
gian, nghiên cứu sẽ tập trung vào toàn lãnh thổ Việt Nam, với các điểm nhấn đặc biệt ở
các khu vực có tình hình nhân quyền phức tạp hoặc cần được quan tâm nhiều hơn. Về
mặt thời gian, nghiên cứu sẽ xem xét các chính sách biện pháp bảo vệ quyền con
lOMoARcPSD| 46342985
người trong khoảng thời gian từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc Đổi mới (1986) đến
nay, với sự chú trọng đặc biệt vào các thay đổi tiến bộ trong giai đoạn gần đây.
Nghiên cứu sẽ bao gồm cả các dữ liệu lịch shiện tại để phân tích xu hướng và dự
báo những thách thức cũng như cơ hội trong tương lai, nhằm đưa ra c giải pháp thích
hợp và kịp thời.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài này bao gồm một sự kết hợp giữa các phương
pháp định tính định lượng nhằm đảm bảo tính toàn diện khách quan của kết quả
nghiên cứu. Trước tiên, phương pháp định tính sẽ được sử dụng đthu thập dữ liệu
thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia, nhà nghiên cứu, và đại diện của
các tổ chức phi chính phủ và cơ quan nhà nước liên quan đến bảo vệ quyền con người.
Các cuộc thảo luận nhóm hội thảo chuyên đề cũng sẽ được tổ chức để thu thập ý kiến
và quan điểm đa chiều từ các bên liên quan.
Đồng thời, phương pháp định ợng sẽ được áp dụng thông qua việc thu thập và
phân tích các số liệu thống kê từ các báo cáo chính thức, khảo sát xã hội, và các nguồn
dữ liệu đáng tin cậy khác. Các kỹ thuật phân tích số liệu như hồi quy tuyến tính, phân
tích xu hướng, so nh dữ liệu sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các chính
sách biện pháp hiện hành. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
sẽ được áp dụng để nghiên cứu sâu các tình huống cụ thể rút ra các bài học kinh
nghiệm từ các quốc gia khác có điều kiện tương tự.
Tất cả các phương pháp này sẽ được tích hợp một cách linh hoạt và hợp lý, nhằm
đảm bảo nghiên cứu có thể cung cấp những kết quả chính xác và đáng tin cậy. Kết quả
nghiên cứu dự kiến sẽ đóng góp vào việc xây dựng các chính sách bảo vệ quyền con
người hiệu quả hơn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế.
5.Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền con người
Chương 2: Thực trạng quyền con người tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp đảm bảo và bảo vệ quyền con người tại Việt Nam hiện nay.
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người (human rights) một phạm trù đa diện, do đó nhiều định
nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ trước đến nay đến gần 50
lOMoARcPSD| 46342985
định nghĩa về quyền con người đã được công bố, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một
góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao
hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. Tính phợp của các định nghĩa
hiện có về quyền con người phụ thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy
nhiên, cấp độ quốc tế, một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về
quyền con người (Office of High Commissioner for Human Rights – OHCHR) thường
được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con người là những
bảo đảm pháp toàn cầu (universal legal guarantees) tác dụng bảo vệ các nhân
và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm
tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) tự do cơ bản (fundamental
freedoms) của con người. Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thường
được trích dẫn, theo đó, quyền con người những sự được phép (entitlements) tất
cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo,
địa vị hội...; đều ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ họ là con người. Định nghĩa
này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên.
Việt Nam, đã những định nghĩa về quyền con người do một số quan
nghiên cứu chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa này cũng không hoàn toàn
giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi
ích tự nhiên, vốn của con người được ghi nhận bảo vệ trong pháp luật quốc gia
các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Như vậy, nhìn góc độ nào cấp độ nào thì quyền
con người cũng được xác định như những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa
nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân
loại, chỉ áp dụng với con người, cho tất cả mọi người. Nhờ những chuẩn mực này,
mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm mới điều
kiện phát triển đầy đủ các năng lực của nhân với cách một con người. Cho
cách nhìn nhận những khác biệt nhất định, một điều ràng quyền con người
những giá trị cao cả cần được tôn trọng bảo vệ trong mọi hội trong mọi giai
đoạn lịch sử. Trong một cuộc khảo sát gần đây do CNN - một trong các cơ quan truyền
thông nổi tiếng nhất thế giới - tiến hành, quyền con người được xem là một trong mười
phát minh làm thay đổi thế giới (cùng với nông nghiệp, phân tâm học, thuyết tương đối,
vắc xin, thuyết tiến a, mạng thông tin toàn cầu (world wide web), phòng, số không,
và lực hấp dẫn).
Liên quan đến khái niệm trên, ng cần lưu ý rằng thuật ngữ human rights trong
tiếng Anh thể được dịch là quyền con người (theo tiếng thuần Việt) hoặc nhân quyền
(theo Hán Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền’ chính “quyền con
người”. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ học, đây hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn toàn
lOMoARcPSD| 46342985
thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu, giảng dạy hoạt động thực tiễn về
quyền con người.
1.2. Nguồn gốc của quyền con người
Nguồn gốc tự nhiên
Những người theo học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights) ‐ tiêu biểu là các
tác giả như Zeno (333‐264 TCN), Thomas Hobbes (1588‐1679), John Locke (1632‐
1704), Thomas Paine (1731‐1809)... cho rằng quyền con người là bẩm sinh, vốn có mà
mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng vì họ là thành viên của nhân loại.
Các quyền con người không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống
văn hóa hay ý chí của bất cứ ai, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà ớc
nào; không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, thể ban phát hay tùy tiện tước
bỏ các quyền con người.
Nguồn gốc pháp lý
Những người theo học thuyết về các quyền pháp (legal rights) gồm Edmund
Burke (1729‐1797), Jeremy Bentham (1748‐1832)..., cho rằng quyền con người phải do
các nhà nước quy định trong pháp luật; và như vậy, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất
định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp
thống trị và những yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa... của từng xã
hội.
[19]
Trong bộ luật quyết tế về quyền con người, Liên Hiệp quốc đã, một mặt thừa
nhận quyền con người bao gồm các quyền tự nhiên, bẩm sinh không phụ thuộc vào sự
ban phát hay tước đoạt của nhà nước; mặt khác, quyền con người là một quan hệ pháp
lý, được bảo vệ thông qua pháp luật.
Nguồn gốc xã hội
Về mặt lịch sử, quyền con người được nhận thức được thúc đẩy do thực tiễn
bị áp bức, bóc lột và bị tước đoạt về quyền trong các xã hội có giai cấp. Như vậy, quyền
con người chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp và chỉ mất đi khi các giai cấp và điều kiện
tồn tại giai cấp không còn; do đó, quyền con người là một phạm trù lịch sử.
Quyền con người bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con người. Chính phẩm giá
con người làm nảy sinh những nhu cầu về quyền. Nhưng chỉ khi nào những nhu cầu về
quyền này được hội thừa nhận bảo vệ mới trở thành quyền. Với cách hiểu này,
quyền con người sẽ tồn tại mãi mãi, gắn liền với sự tồn tại của con người và phát triển
cùng với tiến trình văn minh nhân loại.
lOMoARcPSD| 46342985
1.3.Đặc trưng của quyền con người.
Tính phổ biến
Tính phổ biến (universal) tính phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử, văn hóa, dân
tộc, tôn giáo thể hiện chỗ quyền con người thuộc về tất cả mọi người, không phân biệt
đối xử về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, địa vị hội, tôn giáo, hoàn cảnh kinh
tế, khu vực địa lý. Tính phổ biến là bản chất của quyền con người
Tính không thể chuyển nhượng
Quyền con người có tính không thể chuyển nhượng (inalienable) vì nó thuộc sở
hữu vốn của con người; không phải là sự ban phát hay tùy tiện tước đoạt. Mọi giới
hạn, hạn chế hay tước bỏ quyền của một cá nhân đều phải do pháp luật quy định và chỉ
nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng, tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác.[20]
Tính không thể phân chia
Tính không thể phân chia (indivisible) được thể hiện ở chỗ các quyền con người
đều có tầm quan trọng như nhau, không có quyền nào được coi là đặc quyền, có giá trị
cao hơn quyền khác. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực
đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent) được thể hiện
chỗ các quyền con người, mặc trong phạm vi rộng, nhiều lĩnh vực song đều nằm
trong một chỉnh thể thống nhất chúng luôn phụ thuộc vào nhau. Việc bảo đảm các
quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động
lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây nh hưởng tiêu cực đến
việc bảo đảm các quyền khác, ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền s
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác.
Quyền con người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế như Hiến
chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới về quyển con người, Công ước quốc tế về
các quyển n sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hoả,
xã hội năm 1966.
Ở nước ta, quyền con người được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ tuật tố tụng hình sự, Bộ luật lao
động, Luật hôn nhân và gia đình, các luật về bầu cử, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo... Những nguyên tắc chung của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ quyền con người bao gồm:
lOMoARcPSD| 46342985
Nguyên tắc dân tộc tự quyết - nguyên tắc nền tảng, một dân tộc không
quyển tự quyết thì không thể nói đến quyền con người của từng nhân thành
viên của dân tộc đó;
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật được pháp luật bảo vệ. Điều 52 Hiến
pháp năm 1992 quy định “mọi công dân nh đẳng trước pháp luật". Nguyên tắc
này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội...,
Nguyên tắc bình đẳng giới - nguyên tác đã được khẳng định trong Hiến pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật lao động, Luật hôn nhân
gia đình, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..;
Nguyên tắc cấm hồi tố trong luật hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự
năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999, theo đó sẽ không áp dụng một điều luật
hay quy định về một tội danh mới, hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng
mới, hoặc hạn chế phạm vi áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội đối
với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
1.4.Phân loại quyền con người.
Theo lĩnh vực
Xét về lĩnh vực điều chỉnh, thể phân thành nhóm quyền chính trị, dân sự
nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa.
Nhóm các quyền dân sự, chính trị bao gồm: quyền sống; quyền không bị tra tấn,
hạ nhục; quyền không bị bắt làm lệ; quyền tự do an ninh nhân; quyền bình
đẳng trước tòa án; quyền tự do đi lại; quyền lựa chọn nơi cư trú; quyền tự do tôn giáo,
tín ngưỡng; quyền tự do ngôn luận; quyền bầu cử, ứng cử tham gia vào các công
việc của nhà nước, xã hội...
Nhóm quyền kinh tế, hội, văn hóa bao gồm: quyền làm việc; quyền được
thành lập và gia nhập công đoàn; quyền được hưởng an sinh xã hội; quyền có mức sống
thích đáng; quyền được giáo dục...
Theo chủ thể quyền
Xét về chủ thể của quyền, thể phân thành các quyền cá nhân và các quyền của
nhóm người hội. Với cách nhân, tất cả mọi người đều được hưởng quyền
phổ biến. Các nhóm xã hội cũng có tư cách là chủ thể quyền con người, là quyền chung
của một nhóm hay tập thể đặc điểm riêng, đặc thù (ví dụ quyền của nhóm người
thiểu số).
lOMoARcPSD| 46342985
Theo thế hệ quyền
Thế hệ thứ nhất là các quyền tự do cá nhân trên lĩnh vực dân sự, chính trị; có đặc
điểm xác lập nguyên tắc bảo vệ nhân trước quyền lực chính trị của nhà nước; mang
tính cơ bản và thiết yếu đối với phẩm giá con người.
Thế hệ thứ hai là các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Đây kết quả của quá trình
đấu tranh mục tiêu công bằng về kinh tế, hội tại nhiều nước trên thế giới; có vai
trò nổi bật trong các văn bản pháp luật quốc tếpháp luật quốc gia. Đây quyền được
gọi quyền con người tích cực, nhằm xác định vai trò chủ động của nhà nước trong
việc tạo môi trường công bằng, thuận lơi để mọi người quyền làm việc, tiếp cận hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu, được hưởng phúc lợi xã hội và tham gia vào đời sống văn hóa...
Thế hệ thứ ba các quyền tập thể (quyền phát triển; quyền sống trong môi
trường trong lành; quyền tiếp cận thông tin; quyền truy cập internet...)
1.5.Giới hạn quyền con người tại Việt Nam
Giới hạn quyền với ý nghĩa sự giới hạn đối với quyền con người. Quyền con
người không phải là một khái niệm tuyệt đối và trong một số trường hợp cần phải được
hạn chế nhằm đảm bảo trật tự hội. Theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự,
chính trị năm 1966 và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, hội văn hóa năm
1966, một số quyền thể bị giới hạn do bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công
cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, quyền và tự do của người khác…, cụ thể:
Điều 12 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
“Bất cứ ai cư trú hợp pháp trên lãnh thổ của một quốc gia đều có quyền tự do đi
lại tự do lựa chọn nơi trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó. Mọi người
đều quyền tự do rời khỏi bất kỳ nước nào, kể cả nước mình. Những quyền
trên đây sẽ không phải chịu bất kỳ hạn chế nào, trừ những hạn chế do luật định
và là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ hoặc đạo
đức hội hoặc các quyền tự do của người khác, phải phù hợp với những
quyền khác được Công ước này công nhận. Không ai bị tước đoạt một cách tuỳ
tiện quyền được trở về nước mình”.
Điều.18.3 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Quyền tự do thực hành tôn giáo hoặc tín ngưỡng theo quy định này có thể bị giới
hạn nhưng chỉ khi sự giới hạn đó là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công
cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản
của người khác.
lOMoARcPSD| 46342985
Điều 19.3 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Việc thực hiện những quyền quy định tại mục 2 của điều này kèm theo những
nghĩa vụ trách nhiệm đặc biệt. Do đó, thể phải chịu một số hạn chế nhất
định, tuy nhiên, những hạn chế này phải được pháp luật quy định và chỉ khi để:
a/ Tôn trọng những quyền tự do uy tín của người khác; b/ Bảo vệ an ninh
quốc gia hoặc trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng.
Điều 21 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Quyền hội họp một cách hòa bình phải được công nhận. Việc thực hiện quyền
này không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định những hạn chế
này cần thiết trong một xã hội dân chủ lợi ích của an ninh QG, an toàn
trật tự công cộng, để bảo vệ quyền và tự do của những người khác.
Điềuu 22.2 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Việc hành sử quyền này (lập hội) không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật
quy định những hạn chế này cần thiết trong một XH dân chủ vì lợi ích an
ninh quốc gia, an toàn trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công
chúng hoặc các quyền và tự do của người khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ cộng đồng”. Tiểu kết chương
1
Trong chương 1, tiểu luận đã bình y một số khái niệm quyền con người, nguồn
gốc con người, đặc trưng của quyền con người, phân loại quyền con người, giới hạn
quyền con người,cơ sở luận về quyền con người. Những nội dung trình bày trong
chương 1 chính là cơ sở lí luận và thực tiễn giúp tác giả trển khai nội dung chương 2.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Hệ thống các cơ quan bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Bảo đảm thúc đẩy quyền con người luôn cam kết chính trị - pháp của
Việt Nam trên mọi chính trường. Đường lối phát triển của Đảng c định con người
được đặt vị trí trung tâm của các chính sách kinh tế, hội; con người vừa mục
tiêu, vừa động lực phát triển của hội; thúc đẩy bảo vệ quyền con người được
xem nhân tố quan trọng cho sự nghiệp phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng, Khoản 1, Điều 14, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
lOMoARcPSD| 46342985
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, n sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Đây chính là sở lý luận, chính trị và pháp lý quan trọng cho quá trình thiết lập và vận
hành cơ chế bảo đảm và thúc đẩy quyền con người tại Việt Nam.
Việt Nam đã đang nỗ lực xây dựng, kiện toàn các thiết chế đảm bảo quyền
con người trên thực tế. Hiện nay, hệ thống thể chế đảm bảo quyền con người Việt
Nam rất đa dạng, gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
các cơ quan thông tin đại chúng và quần chúng nhân dân. Theo đây có thể phân chia hệ
thống này thành hai nhóm chính nhóm các cơ quan nhà nước và nhóm các thiết chế
ngoài nhà nước.
2.1.1 Nhánh thứ nhất: các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước là chủ thể có trách nhiệm trực tiếp trong việc thực thi các
chính sách, quy định của pháp luật nhằm bảo vệ, bảo đảmthúc đẩy quyền con người
thông qua các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bảo đảm thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam thông qua hoạt động của hệ
thống cơ quan lập pháp; đại diện là Quốc hội.
Với cách cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội thực hiện nhiệm
vụ thừa nhận, đảm bảo, thúc đẩy, bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động lập hiến,
lập pháp thừa nhận bảo đảm, bảo vệ quyền con người theo các chuẩn mực quốc tế
quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các quan nhà nước trong
việc tuân theo Hiến pháp pháp luật, trong đó các hoạt động liên quan tới quyền
con người, Quốc hội cũng đảm bảo sự tương thích giữa các quy định của pháp luật trong
nước với các điều ước quốc tế về quyền con người. Đồng thời, Quốc hội còn đóng vai
ừò cầu nối với hội dân sự khuyến khích sự tham gia tích cực của các tổ chức
xã hội dân sự vào hoạt động bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
Bảo đảm thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam thông qua hoạt động của hệ
thống cơ quan hành pháp; đại diện là Chính phủ.
Chính phủ chủ động đưa ra các biện pháp đảm bảo quyền con người và trực tiếp
thực hiện chính sách thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; chỉ đạo, phối họp công việc
giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy bảo vệ quyền con người; công
khai, minh bạch các hoạt động của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ công nhằm phục
vụ người dân một cách tốt nhất có thể; cung cấp các thiết chế thúc đẩy và bảo vệ quyền
con người trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị, hội, dân sự, lao động,
lOMoARcPSD| 46342985
hành chính tạo nguồn nhân lực cho việc tổ chức thực hiện các quyền con người;
Chính phủ tạo lập môi trường an toàn về chính trị, bảo vệ trật tự hội nhằm đảm bảo
cho công dân sự an toàn cần thiết về môi trường hội để con người được tạo hội
phát huy các tiềm năng và để hưởng thụ các quyền cơ bản của mình mà Hiến pháp ghi
nhận; Chính phủ nâng cao nhận thức về quyền con người, quyền công dân một cách
rộng rãi cho mọi đối tượng thông qua việc quản hệ thống thông tin truyền thông;
Chính phủ xây dựng cơ chế giải quyết thoả đáng các khiếu nại và tố cáo của công dân.
Hệ thống cơ quan hành pháp đã và đang được nhà nước giao nhiệm vụ bảo đảm, bảo vệ
quyền con người; mỗi quan có nhiệm vụ bảo đảm quyền con người theo từng lĩnh
vực mà cơ quan đó đang đảm đương trách nhiêm quản lý, tuy nhiên mọi hoạt động của
các quan nhà ớc đều phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm quyền bình đẳng
giới, quyền của người khuyết tật, quyền của trẻ em... trong tổ chức hoạt động của
mình.
Bảo đảm thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam thông qua hoạt động của hệ
thống cơ quan tư pháp.
quan thực hiện quyền lực pháp trong nhà nước pháp quyền, Tòa án
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Nói cách khác, bảo vệ quyền con
người bằng tòa án là một trong những cơ chế hữu hiệu. Quyền được bảo vệ quyền con
người là một ữong những quyềnbản của con người. Khoản 3, Điều 102, Hiến pháp
năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế đhội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền lợi ích họp pháp của tổ chức, nhân”. Như vậy, bảo vệ quyền con người
một trong những nhiệm vụ cơ bản của Toà án được Hiến pháp ghi nhận.
Tòa án bảo vệ quyền con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tán bảo vệ quyền con người được thực hiện thông qua con đường tố tụng và các cơ
chế pháp lý, các nguyên tắc cơ bản như: độc lập xét xử, nguyên tắc tổ chức theo đơn vị
hành chính, nguyên tắc chịu sự giám sát của Quốc hội; độc lập trong cơ cấu tổ chức và
hoạt động của tòa án, quy định trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng; quy định rõ
thẩm quyền của tòa án; quyền, nghĩa vụ, hoạt động tố tụng cụ thể của thẩm phán, hội
thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng khác tại giai đoạn xét xử...
Viện kiểm sát “thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp” - Điều 107,
Hiến pháp 2013, qua đó Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng, tài sản, tự do, danh
dự nhân phẩm của công dân; bảo đảm đmọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, tập thể, quyền lợi ích hợp pháp của công dân đều được xử theo pháp luật.
lOMoARcPSD| 46342985
Hoạt động của Viện kiểm sát bao gồm: khởi tố, truy tố, điều tra, yêu cầu các quan,
tổ chức cung cấp tài liệu...; trực tiếp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố...
Có thể nhận thấy rằng, sự hoàn thiện của các thiết chế tư pháp tại Việt nam là cơ
sở quan trọng để đảm bảo quyền con người, quyền công dân hiệu quả đặc biệt khi chủ
thể bị vi phạm các quyền này.
Tuy nhiên đây cũng chủ thể có khả năng m phạm đến quyền con người bởi
quá trình vận hành của các quan nhà nước luôn thông qua hoạt động thực thi công
vụ của cán bộ, công chức; ý thức công vụ kém và hiểu biết pháp luật không đầy đủ thì
việc vi phạm quyền con người là hoàn toàn có thể xảy ra
Như Báo cáo kiểm định định
kỳ về thực hiện quyền con người Việt Nam chu kỳ 1 (năm 2009) chu kỳ 2 (năm
2014) đánh giá: Trình độ nhận thức của một bộ phận cán bnhà nước, kể cả
trung ương địa phương về quyền con người còn nhiều hạn chế: không chỉ không nắm
được các quy định của luật pháp quốc tế, nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách quốc gia
thành viên của các công ước quốc tế về quyền con người, đôi khi còn nắm không
chắc các quy định của luật pháp và chủ trương chính sách của Nhà nước, do vậy, có noi
lúc còn để xảy ra các vụ việc vi phạm, làm hạn chế và ảnh hưởng đến việc thụ hưởng
quyền của ngưòi dân.
Do vậy, trong những năm qua, ngoài việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ chính
của từng thiết chế cụ thể, Việt Nam không ngừng đẩy manh chế kiểm tra, giám sát
giữa các quan ừong hệ thống Nhàớc nhằm tăng ờng hiệu quả, tính minh bạch
và dân chủ cuả các thiết chế Nhà nước hướng tới mục đích cao nhất đảm bảo quyền
con người.
2.1.2 Nhóm thứ hai: các tổ chức "ngoài nhà nước", hay các tổ chức xã hội
[1]
.
Các tổ chức hội được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, được tổ
chức và hoạt động theo quy định của Nhà nước hoặc điều lệ, và bảo vệ cho lợi ích của
nhóm người mình đại diện. Các tổ chức xã hội tồn tại độc lập, nhưng hợp tác với
các cơ quan nhà nước. Do chức năng và nhiệm vụ của mình, các tổ chức xã hội không
có cơ chế hoạt động để "đảm bảo” quyền con người, song trong quá trình hoạt động và
phát ữiển của mình, các tổ chức này góp phần tích cực tới công cuộc thúc đẩy bảo đảm
quyền con người.
Các tổ chức hội thông qua nhiều hình thức khác nhau để tham gia vào hoạt
động bảo đảm, bảo vệ quyền con người như: tập hợp ý kiến, tổ chức trao đổi về quyền
con người, tổ chức đối thoại về quyền con người; đại diện và bảo vệ quyền lợi cho các
hội viên khi quyền lợi bị xâm phạm, phản ánh ý nguyện của các tầng lớp nhân dân về
lOMoARcPSD| 46342985
bảo đảm, bảo vệ quyền con người; giám sát các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước
trong việc bảo vệ quyền con người; góp phần nâng cao nhận thức của con người về
quyền con người, ý thức tự bảo vệ quyền của mọi người dân; tạo ra sức ép, tạo ra
luận xã hội buộc Nhà nước phải quan tâm đến vấn đề quyền con người, buộc phải thay
đổi, sửa đổi, bổ sung c chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm, bảo vệ tốt hơn các quyền
con người.
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội như: Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh Việt
Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam,
Hội Bảo trợ người tàn tật trẻ em mồ côi Việt Nam, Hội Bảo trợ pháp cho người
nghèo Việt Nam, Hội Cứu trợ Trẻ em tàn tật Việt Nam, Hội Người mù, Hội Nạn nhân
chất độc Da cam/Dioxin Việt Nam, Ban Điều phối hỗ trợ hoạt động của người tàn tật,
Hiệp hội sản xuất kinh doanh của người tàn tật,... đã thể hiện được vai trò của mình
trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người.
Theo xu hướng chung trên thế giới hiện nay, bên cạnh các quan quốc gia thi
các tổ chức hội đóng vai tquan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Một
trong những bước tiến rệt nhất của Việt Nam nhà nước đang nhận thấy vai trò quan
trọng của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc chia sẻ công việc chung của xã hội.
Nhà nước đang từng ớc chuyển giao một số công việc của mình sang cho các tổ chức
hội nghề nghiệp theo hình “dịch vụ hành chính công” (xã hội hóa)
Hiệu quả
thực tế đã khẳng định đây chế tốt trong việc bảo vệ quyền con người hiện nay
nước ta cũng như trong tương lai.
Trong hoạt động thúc đẩy bảo đảm quyền con người cũng cần phải nhắc đến vị
trí vai trò quan trọng của các quan nghiên cứu, các trường đại học trực tiếp p
phần tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo đảm quyền con người công
trình nghiên cứu nhằm xây dựng hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam.
Ở phạm vi quốc gia, mỗi quốc gia có cách thức riêng trong việc bảo vệ, thúc đẩy
quyền con người. Thiết lập các thiết chế quốc gia bảo vệ quyền con người là một trong
những cách thức hữu hiệu nhất để thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy, bảo vệ quyền con người
hiện nay. Xem xét các thiết chế nêu trên, nếu xét đúng theo các tiêu chuẩn về thiết chế
quốc gia bảo vệ quyền con người (NHRIs) thì Việt Nam hiện chưa có cơ quan nào đáp
ứng được. đây, mặc các cơ quan này có một số chức năng của NHRIs, tuy nhiên
về cơ bản các cơ quan này không thể được coi là các NHRIs thực sự, vì không phù hợp
lOMoARcPSD| 46342985
với các Nguyên tắc Pa-ri ở nhiều điểm cốt lõi, bao gồm (nhưng không giới hạn) về tính
độc lập cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực tài chính. Trong danh sách
các NHRIs được Uỷ ban điều phối quốc tế các cơ quan quyền con người quốc gia {the
International Coordỉnatỉng Committee for National Human Rỉghts Institutỉons - ICC)
(tính đến 01/2014) không có một cơ quan, tổ chức nào của Việt Nam.
[4]
Trước yêu cầu của thực tiễn đặt ra, Việt Nam đã và đang trong tiến trình tiến tới
thành lập NHRIs, tuy nhiên việc lựa chọn hĩnh phù hợp đang vấn đề thách thức
đối với Việt Nam. Trên sở kinh nghiệm của các nước trên thế giới khu vực việc
lựa chọn mô hình NHRIs hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hoá, lịch sử trong mối tương quan với các thể chế hiện hữu, đang tồn tại có
liên quan tới bảo vệ quyền con người mỗi nước xu thế chung của quốc tế và khu
vực..
2.2.Thành tựu trong thực thi và đảm bảo quyền con người tại Việt Nam hiện nay
2.2.1.Pháp luật Việt Nam về quyền con người - những thành tựu đạt được
Trong quá trình xây dựng, phát triển đất ớc, vấn đề quyền con người, pháp
luật về quyền con người một nội dung rất quan trọng trong chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên năm 1930, Đảng
ta xác định, mục tiêu của cách mạng Việt Nam là “làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Nhiệm vụ của Đảng là tập hợp lực lượng
toàn dân, tiến hành đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, Đảng, Nhà nước Việt Nam tập trung quan tâm sâu sắc đến vấn đề quyền con
người, hướng tới mục tiêu bảo vệ, bảo đảm quyền con người. Từ đó, quyền con người
được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959.
Trong hoàn cảnh phải tiến hành các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, nhà
nước Việt Nam bước đầu tham gia vào hệ thống pháp luật quốc tế; năm 1957, Việt Nam
tham gia 4 Công ước Giơ-ne-vơ của Luật Nhân đạo quốc tế. Sau khi đất nước thống
nhất, trở thành thành viên của Liên hợp quốc năm 1977, Việt Nam tích cực tham gia
vào hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người.
Thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam có bước phát triển
ấn tượng về kinh tế - hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Đổi mới kinh tế đặt ra nhu cầu công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người trên lĩnh vực kinh tế, đồng thời, tác động đến quyền con người trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Hiến pháp năm 2013 quy định bản chất quyền lực của Nhà ớc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
B N I V
H C VI N H À NH CH Í NH QU C GIA
ĐỀ T À I
GI I PH Á P B O V , ĐẢ M B O QUY N CON NG ƯỜ I VI T NAM
HI N NAY
B À I T I U LU N K T TH Ú C H C PH N
H C PH N : L Ý LU N V À PH Á P LU T V QUY N CON NG ƯỜ I
Gi ng vi ê n gi ng d y: Ts. Đặ ng C ô ng C ườ ng
M ã Ph á ch : . ………………………… ..
N ă m h c - 2024 lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học Viện Hành Chính Quốc
Gia đã đưa môn học Lý Luận Và Pháp Luật Về Quyền Con Người vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học Lý Luận Và Pháp Luật Về Quyền Con Người của
thầy cô, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Lý Luận Và Pháp Luật Về Quyền Con Người là môn học thú vị, vô
cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu
cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả
năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính
xác, kính mong thầy cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!. lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu của riêng Em, dưới sự hướng
dẫn của giảng viên Học Viện Hành Chính Quốc Gia.
Các số liệu, tài liệu em đã sử dụng trong bài tiểu luận là hoàn toàn trung thực,
đảm bảo tính khách quan, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5.Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 3
NỘI DUNG .................................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ....................................... 3
1.1. Khái niệm quyền con người .................................................................................. 3
1.2. Nguồn gốc của quyền con người ........................................................................... 5
1.3.Đặc trưng của quyền con người ............................................................................ 6
1.4.Phân loại quyền con người ..................................................................................... 7
1.5.Giới hạn quyền con người tại Việt Nam ............................................................... 8
Chương 2: THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 9
2.1. Hệ thống các cơ quan bảo vệ quyền con người ở Việt Nam .............................. 9
2.1.1 Nhánh thứ nhất: các cơ quan nhà nước ........................................................... 10
2.1.2 Nhóm thứ hai: các tổ chức "ngoài nhà nước", hay các tổ chức xã hội[1]....... 12
2.2.Thành tựu trong thực thi và đảm bảo quyền con người tại Việt Nam hiện nay
...................................................................................................................................... 14
2.2.1.Pháp luật Việt Nam về quyền con người - những thành tựu đạt được ............ 14 lOMoAR cPSD| 46342985
2.2.2.Tổ chức thực thi pháp luật bảo đảm quyền con người ..................................... 17
2.2.3. Công tác bảo vệ và thúc đẩy quyền con người được triển khai toàn diện ...... 19
2.2.4. Việt Nam đề cao công tác đối ngoại về quyền con người tại các diễn đàn
đaphương ..................................................................................................................... 21
2.2.5. Bảo đảm quyền con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội .................. 23
2.3.Hạn chế bảo vệ, đảm bảo quyền con người ở Việt Nam hiện nay ...................... 25
2.3.1.Hạn chế về mặt thể chế ...................................................................................... 25
2.3.2.Những hạn chế về mặt thiết chế ........................................................................ 26
2.4.Nguyên nhân hạn chế bảo vệ, đảm bảo quyền con người ở Việt Nam hiện nay
...................................................................................................................................... 27
Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ, ĐẢM BẢO QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT .. 28
NAM HIỆN NAY ........................................................................................................ 28
3.1. Quan điểm thúc đẩy sự tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân đáp ứng các yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam ....... 28
3.2.Giải pháp bảo vệ, đảm bảo quyền con người ở Việt Nam hiện nay ................. 29
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 34 lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Có thể nói vấn đề con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất của thế
giới từ trước tới nay. Đó là vấn đề mà luôn được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu
phân tích một cách sâu sắc nhất. Không những thế trong nhiều đề tài khoa học của xã
hội xưa và nay thì đề tài con người là một trung tâm được các nhà nghiên cứu cổ đại
đặc biệt chú ý. Các lĩnh vực tâm lý học, sinh học, y học, triết học, xã hội học.v.v...Từ
rất sớm trong lịch sử đã quan tâm đến con người và không ngừng nghiên cứu về nó.
Mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó đều có ý nghĩa riêng đối với sự hiểu biết và làm lợi cho con người.
Vì Con người là một nhân tố vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, đồng thời cũng là yếu tố quyết định sự tiến bộ xã hội, và
quyền con người là nhân tố thúc đẩy, quyết định con người trong sự nghiệp phát triển
đó. Vì vậy việc quy định pháp lý hóa và đảm bảo quyền con người được thực hiện là
việc hết sức cần thiết dẫn đến sự tiến bộ của xã hội.Ngoài ra Quyền con người còn là
một trong những vấn đề hết sức nóng bổng và nhạy cảm của xã hội, nó được cả thế giới
quan tâm, và việc thực hiện đầy đủ quyền con người hay không ở các quốc gia lại là
một vấn đề khá gay gắt xã hội ngày càng phát triển văn minh và tiến bộ qua đó cho thấy
quyền con người cũng ngày càng phát triển nên hiện nay, trên thế giới không phải quốc
gia nào cũng có thể đảm bảo được công dân của họ và nếu vấn đề này không chặt chẻ
bọn phản động và các thế lực thù địch bên ngoài nắm bắt được sẻ là một điểm yếu của
quốc gia và sẻ trở thành mối đe dọa vô cùng nguy hiểm cho đất nước.
Vì chúng sẻ châm chú đến vấn đề này để lợi dụng và kích động nhân dân làm
cách mạng phi nghĩa hay mượn tay các thế lực thù địch bên ngoài nhằm để lật đổ chính
quyền, thay đổi hệ thống chính trị quốc gia. Để tránh được mối nguy hại trên thế giới
phải có một hệ thống pháp luật chung và thì mỗi quốc gia phải có một hệ thống pháp
luật tiến bộ và không ngừng hoàn thiện để ghi nhận, quy định và đảm bảo cho quyền
công dân mỗi nước được thực hiện đầy đủ hơn, trước tình hình xã hội ngày càng phát
triển hiện nay thì quyền của con người càng được mở rộng thì việc đó là vô cùng cần
thiết. Vì vậy vấn đề quyền con người là một vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu
Chính vì vây, em xin chọn và phân tích đề tài : GIẢI PHÁP BẢO VỆ, ĐẢM
BẢO QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu lOMoAR cPSD| 46342985
Mục đích của nghiên cứu này là xác định và phân tích các giải pháp bảo vệ và
đảm bảo quyền con người tại Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh quốc tế hóa và sự phát
triển kinh tế xã hội, vấn đề quyền con người ngày càng trở nên quan trọng và phức tạp.
Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các chính sách hiện hành, khám phá những
thách thức đang đối mặt và đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả bảo
vệ quyền con người. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu sự tương thích giữa các biện
pháp trong nước với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người, nhằm đảm bảo Việt
Nam duy trì được sự phát triển bền vững và hài hòa với cộng đồng quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của nghiên cứu này bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các
nguồn chính thức và phi chính thức, nhằm đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người
tại Việt Nam. Nghiên cứu sẽ thực hiện các cuộc phỏng vấn, khảo sát, và phân tích tài
liệu pháp lý để xác định những khoảng trống trong hệ thống bảo vệ quyền con người
hiện tại. Tiếp đó, nghiên cứu sẽ so sánh với các mô hình và biện pháp của các quốc gia
khác, đặc biệt là những quốc gia có điều kiện kinh tế và xã hội tương tự, để rút ra các
bài học kinh nghiệm. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị cụ thể, bao gồm
việc cải thiện khung pháp lý, nâng cao nhận thức cộng đồng, và tăng cường hợp tác
quốc tế, nhằm đảm bảo quyền con người tại Việt Nam được bảo vệ một cách toàn diện và hiệu quả.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các chính sách, biện pháp và thực tiễn
bảo vệ quyền con người tại Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu sẽ tập trung vào các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội dân sự, và các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực
quyền con người. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các đối tượng chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ các chính sách này, bao gồm các nhóm yếu thế như người nghèo, người
khuyết tật, phụ nữ, trẻ em và các dân tộc thiểu số. Bằng cách phân tích đa chiều từ các
góc độ khác nhau, nghiên cứu hy vọng có thể cung cấp một bức tranh toàn diện về tình
hình bảo vệ quyền con người tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm cả không gian và thời gian. Về mặt không
gian, nghiên cứu sẽ tập trung vào toàn lãnh thổ Việt Nam, với các điểm nhấn đặc biệt ở
các khu vực có tình hình nhân quyền phức tạp hoặc cần được quan tâm nhiều hơn. Về
mặt thời gian, nghiên cứu sẽ xem xét các chính sách và biện pháp bảo vệ quyền con lOMoAR cPSD| 46342985
người trong khoảng thời gian từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc Đổi mới (1986) đến
nay, với sự chú trọng đặc biệt vào các thay đổi và tiến bộ trong giai đoạn gần đây.
Nghiên cứu sẽ bao gồm cả các dữ liệu lịch sử và hiện tại để phân tích xu hướng và dự
báo những thách thức cũng như cơ hội trong tương lai, nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp và kịp thời.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài này bao gồm một sự kết hợp giữa các phương
pháp định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan của kết quả
nghiên cứu. Trước tiên, phương pháp định tính sẽ được sử dụng để thu thập dữ liệu
thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia, nhà nghiên cứu, và đại diện của
các tổ chức phi chính phủ và cơ quan nhà nước liên quan đến bảo vệ quyền con người.
Các cuộc thảo luận nhóm và hội thảo chuyên đề cũng sẽ được tổ chức để thu thập ý kiến
và quan điểm đa chiều từ các bên liên quan.
Đồng thời, phương pháp định lượng sẽ được áp dụng thông qua việc thu thập và
phân tích các số liệu thống kê từ các báo cáo chính thức, khảo sát xã hội, và các nguồn
dữ liệu đáng tin cậy khác. Các kỹ thuật phân tích số liệu như hồi quy tuyến tính, phân
tích xu hướng, và so sánh dữ liệu sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các chính
sách và biện pháp hiện hành. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
sẽ được áp dụng để nghiên cứu sâu các tình huống cụ thể và rút ra các bài học kinh
nghiệm từ các quốc gia khác có điều kiện tương tự.
Tất cả các phương pháp này sẽ được tích hợp một cách linh hoạt và hợp lý, nhằm
đảm bảo nghiên cứu có thể cung cấp những kết quả chính xác và đáng tin cậy. Kết quả
nghiên cứu dự kiến sẽ đóng góp vào việc xây dựng các chính sách bảo vệ quyền con
người hiệu quả hơn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế.
5.Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền con người
Chương 2: Thực trạng quyền con người tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp đảm bảo và bảo vệ quyền con người tại Việt Nam hiện nay. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định
nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ trước đến nay có đến gần 50 lOMoAR cPSD| 46342985
định nghĩa về quyền con người đã được công bố, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một
góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao
hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. Tính phù hợp của các định nghĩa
hiện có về quyền con người phụ thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy
nhiên, ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về
quyền con người (Office of High Commissioner for Human Rights – OHCHR) thường
được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con người là những
bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân
và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm
tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental
freedoms) của con người. Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thường
được trích dẫn, theo đó, quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất
cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo,
địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Định nghĩa
này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên.
Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ quan
nghiên cứu và chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa này cũng không hoàn toàn
giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi
ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Như vậy, nhìn ở góc độ nào và ở cấp độ nào thì quyền
con người cũng được xác định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa
nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân
loại, chỉ áp dụng với con người, cho tất cả mọi người. Nhờ có những chuẩn mực này,
mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm và mới có điều
kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Cho dù
cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con người là
những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai
đoạn lịch sử. Trong một cuộc khảo sát gần đây do CNN - một trong các cơ quan truyền
thông nổi tiếng nhất thế giới - tiến hành, quyền con người được xem là một trong mười
phát minh làm thay đổi thế giới (cùng với nông nghiệp, phân tâm học, thuyết tương đối,
vắc xin, thuyết tiến hóa, mạng thông tin toàn cầu (world wide web), xà phòng, số không, và lực hấp dẫn).
Liên quan đến khái niệm trên, cũng cần lưu ý rằng thuật ngữ human rights trong
tiếng Anh có thể được dịch là quyền con người (theo tiếng thuần Việt) hoặc nhân quyền
(theo Hán – Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền’’ chính là “quyền con
người”. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ học, đây là hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn toàn lOMoAR cPSD| 46342985
có thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn về quyền con người.
1.2. Nguồn gốc của quyền con người
Nguồn gốc tự nhiên
Những người theo học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights) ‐ tiêu biểu là các
tác giả như Zeno (333‐264 TCN), Thomas Hobbes (1588‐1679), John Locke (1632‐
1704), Thomas Paine (1731‐1809)... cho rằng quyền con người là bẩm sinh, vốn có mà
mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng vì họ là thành viên của nhân loại.
Các quyền con người không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống
văn hóa hay ý chí của bất cứ ai, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước
nào; và không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, có thể ban phát hay tùy tiện tước
bỏ các quyền con người.
Nguồn gốc pháp lý
Những người theo học thuyết về các quyền pháp lý (legal rights) gồm Edmund
Burke (1729‐1797), Jeremy Bentham (1748‐1832)..., cho rằng quyền con người phải do
các nhà nước quy định trong pháp luật; và như vậy, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất
định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp
thống trị và những yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa... của từng xã hội.[19]
Trong bộ luật quyết tế về quyền con người, Liên Hiệp quốc đã, một mặt thừa
nhận quyền con người bao gồm các quyền tự nhiên, bẩm sinh không phụ thuộc vào sự
ban phát hay tước đoạt của nhà nước; mặt khác, quyền con người là một quan hệ pháp
lý, được bảo vệ thông qua pháp luật.
Nguồn gốc xã hội
Về mặt lịch sử, quyền con người được nhận thức và được thúc đẩy do thực tiễn
bị áp bức, bóc lột và bị tước đoạt về quyền trong các xã hội có giai cấp. Như vậy, quyền
con người chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp và chỉ mất đi khi các giai cấp và điều kiện
tồn tại giai cấp không còn; do đó, quyền con người là một phạm trù lịch sử.
Quyền con người bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con người. Chính phẩm giá
con người làm nảy sinh những nhu cầu về quyền. Nhưng chỉ khi nào những nhu cầu về
quyền này được xã hội thừa nhận và bảo vệ mới trở thành quyền. Với cách hiểu này,
quyền con người sẽ tồn tại mãi mãi, gắn liền với sự tồn tại của con người và phát triển
cùng với tiến trình văn minh nhân loại. lOMoAR cPSD| 46342985
1.3.Đặc trưng của quyền con người. Tính phổ biến
Tính phổ biến (universal) và tính phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử, văn hóa, dân
tộc, tôn giáo thể hiện ở chỗ quyền con người thuộc về tất cả mọi người, không phân biệt
đối xử về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, địa vị xã hội, tôn giáo, hoàn cảnh kinh
tế, khu vực địa lý. Tính phổ biến là bản chất của quyền con người
Tính không thể chuyển nhượng
Quyền con người có tính không thể chuyển nhượng (inalienable) vì nó thuộc sở
hữu vốn có của con người; không phải là sự ban phát hay tùy tiện tước đoạt. Mọi giới
hạn, hạn chế hay tước bỏ quyền của một cá nhân đều phải do pháp luật quy định và chỉ
nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng, tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác.[20]
Tính không thể phân chia
Tính không thể phân chia (indivisible) được thể hiện ở chỗ các quyền con người
đều có tầm quan trọng như nhau, không có quyền nào được coi là đặc quyền, có giá trị
cao hơn quyền khác. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực
đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent) được thể hiện
ở chỗ các quyền con người, mặc dù trong phạm vi rộng, nhiều lĩnh vực song đều nằm
trong một chỉnh thể thống nhất và chúng luôn phụ thuộc vào nhau. Việc bảo đảm các
quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động
lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến
việc bảo đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác.
Quyền con người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế như Hiến
chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới về quyển con người, Công ước quốc tế về
các quyển dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hoả, xã hội năm 1966.
Ở nước ta, quyền con người được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ tuật tố tụng hình sự, Bộ luật lao
động, Luật hôn nhân và gia đình, các luật về bầu cử, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo... Những nguyên tắc chung của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ quyền con người bao gồm: lOMoAR cPSD| 46342985 •
Nguyên tắc dân tộc tự quyết - nguyên tắc nền tảng, vì một dân tộc không có
quyển tự quyết thì không thể nói đến quyền con người của từng cá nhân thành viên của dân tộc đó; •
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Điều 52 Hiến
pháp năm 1992 quy định “mọi công dân bình đẳng trước pháp luật". Nguyên tắc
này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..., •
Nguyên tắc bình đẳng giới - nguyên tác đã được khẳng định trong Hiến pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật lao động, Luật hôn nhân và
gia đình, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..; •
Nguyên tắc cấm hồi tố trong luật hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự
năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999, theo đó sẽ không áp dụng một điều luật
hay quy định về một tội danh mới, hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng
mới, hoặc hạn chế phạm vi áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội đối
với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
1.4.Phân loại quyền con người. Theo lĩnh vực
Xét về lĩnh vực điều chỉnh, có thể phân thành nhóm quyền chính trị, dân sự và
nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa.
Nhóm các quyền dân sự, chính trị bao gồm: quyền sống; quyền không bị tra tấn,
hạ nhục; quyền không bị bắt làm nô lệ; quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền bình
đẳng trước tòa án; quyền tự do đi lại; quyền lựa chọn nơi cư trú; quyền tự do tôn giáo,
tín ngưỡng; quyền tự do ngôn luận; quyền bầu cử, ứng cử và tham gia vào các công
việc của nhà nước, xã hội...
Nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa bao gồm: quyền làm việc; quyền được
thành lập và gia nhập công đoàn; quyền được hưởng an sinh xã hội; quyền có mức sống
thích đáng; quyền được giáo dục...
Theo chủ thể quyền
Xét về chủ thể của quyền, có thể phân thành các quyền cá nhân và các quyền của
nhóm người xã hội. Với tư cách là cá nhân, tất cả mọi người đều được hưởng quyền
phổ biến. Các nhóm xã hội cũng có tư cách là chủ thể quyền con người, là quyền chung
của một nhóm hay tập thể có đặc điểm riêng, đặc thù (ví dụ quyền của nhóm người thiểu số). lOMoAR cPSD| 46342985
Theo thế hệ quyền
Thế hệ thứ nhất là các quyền tự do cá nhân trên lĩnh vực dân sự, chính trị; có đặc
điểm là xác lập nguyên tắc bảo vệ cá nhân trước quyền lực chính trị của nhà nước; mang
tính cơ bản và thiết yếu đối với phẩm giá con người.
Thế hệ thứ hai là các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Đây là kết quả của quá trình
đấu tranh vì mục tiêu công bằng về kinh tế, xã hội tại nhiều nước trên thế giới; có vai
trò nổi bật trong các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Đây là quyền được
gọi là quyền con người tích cực, nhằm xác định vai trò chủ động của nhà nước trong
việc tạo môi trường công bằng, thuận lơi để mọi người có quyền làm việc, tiếp cận hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu, được hưởng phúc lợi xã hội và tham gia vào đời sống văn hóa...
Thế hệ thứ ba là các quyền tập thể (quyền phát triển; quyền sống trong môi
trường trong lành; quyền tiếp cận thông tin; quyền truy cập internet...)
1.5.Giới hạn quyền con người tại Việt Nam
Giới hạn quyền với ý nghĩa là sự giới hạn đối với quyền con người. Quyền con
người không phải là một khái niệm tuyệt đối và trong một số trường hợp cần phải được
hạn chế nhằm đảm bảo trật tự xã hội. Theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự,
chính trị năm 1966 và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm
1966, một số quyền có thể bị giới hạn vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công
cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, quyền và tự do của người khác…, cụ thể: •
Điều 12 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
“Bất cứ ai cư trú hợp pháp trên lãnh thổ của một quốc gia đều có quyền tự do đi
lại và tự do lựa chọn nơi cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó. Mọi người
đều có quyền tự do rời khỏi bất kỳ nước nào, kể cả nước mình. Những quyền
trên đây sẽ không phải chịu bất kỳ hạn chế nào, trừ những hạn chế do luật định
và là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ hoặc đạo
đức xã hội hoặc các quyền tự do của người khác, và phải phù hợp với những
quyền khác được Công ước này công nhận. Không ai bị tước đoạt một cách tuỳ
tiện quyền được trở về nước mình”. •
Điều.18.3 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Quyền tự do thực hành tôn giáo hoặc tín ngưỡng theo quy định này có thể bị giới
hạn nhưng chỉ khi sự giới hạn đó là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công
cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản của người khác. lOMoAR cPSD| 46342985 •
Điều 19.3 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Việc thực hiện những quyền quy định tại mục 2 của điều này kèm theo những
nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt. Do đó, có thể phải chịu một số hạn chế nhất
định, tuy nhiên, những hạn chế này phải được pháp luật quy định và chỉ khi để:
a/ Tôn trọng những quyền tự do và uy tín của người khác; b/ Bảo vệ an ninh
quốc gia hoặc trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng. •
Điều 21 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Quyền hội họp một cách hòa bình phải được công nhận. Việc thực hiện quyền
này không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định và những hạn chế
này là cần thiết trong một xã hội dân chủ vì lợi ích của an ninh QG, an toàn và
trật tự công cộng, để bảo vệ quyền và tự do của những người khác. •
Điềuu 22.2 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 quy định:
Việc hành sử quyền này (lập hội) không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật
quy định và những hạn chế này là cần thiết trong một XH dân chủ vì lợi ích an
ninh quốc gia, an toàn và trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công
chúng hoặc các quyền và tự do của người khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ cộng đồng”. Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tiểu luận đã bình bày một số khái niệm quyền con người, nguồn
gốc con người, đặc trưng của quyền con người, phân loại quyền con người, giới hạn
quyền con người,cơ sở lý luận về quyền con người. Những nội dung trình bày trong
chương 1 chính là cơ sở lí luận và thực tiễn giúp tác giả trển khai nội dung chương 2.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Hệ thống các cơ quan bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Bảo đảm và thúc đẩy quyền con người luôn là cam kết chính trị - pháp lý của
Việt Nam trên mọi chính trường. Đường lối phát triển của Đảng xác định con người
được đặt ở vị trí trung tâm của các chính sách kinh tế, xã hội; con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội; thúc đẩy và bảo vệ quyền con người được
xem là nhân tố quan trọng cho sự nghiệp phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng, Khoản 1, Điều 14, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ lOMoAR cPSD| 46342985
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Đây chính là cơ sở lý luận, chính trị và pháp lý quan trọng cho quá trình thiết lập và vận
hành cơ chế bảo đảm và thúc đẩy quyền con người tại Việt Nam.
Việt Nam đã và đang nỗ lực xây dựng, kiện toàn các thiết chế đảm bảo quyền
con người trên thực tế. Hiện nay, hệ thống thể chế đảm bảo quyền con người ở Việt
Nam rất đa dạng, gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
các cơ quan thông tin đại chúng và quần chúng nhân dân. Theo đây có thể phân chia hệ
thống này thành hai nhóm chính là nhóm các cơ quan nhà nước và nhóm các thiết chế ngoài nhà nước.
2.1.1 Nhánh thứ nhất: các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước là chủ thể có trách nhiệm trực tiếp trong việc thực thi các
chính sách, quy định của pháp luật nhằm bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy quyền con người
thông qua các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bảo đảm và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam thông qua hoạt động của hệ
thống cơ quan lập pháp; đại diện là Quốc hội.
Với tư cách là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội thực hiện nhiệm
vụ thừa nhận, đảm bảo, thúc đẩy, bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động lập hiến,
lập pháp thừa nhận và bảo đảm, bảo vệ quyền con người theo các chuẩn mực quốc tế
và quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước trong
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, trong đó có các hoạt động liên quan tới quyền
con người, Quốc hội cũng đảm bảo sự tương thích giữa các quy định của pháp luật trong
nước với các điều ước quốc tế về quyền con người. Đồng thời, Quốc hội còn đóng vai
ừò là cầu nối với xã hội dân sự và khuyến khích sự tham gia tích cực của các tổ chức
xã hội dân sự vào hoạt động bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
Bảo đảm và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam thông qua hoạt động của hệ
thống cơ quan hành pháp; đại diện là Chính phủ.
Chính phủ chủ động đưa ra các biện pháp đảm bảo quyền con người và trực tiếp
thực hiện chính sách thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; chỉ đạo, phối họp công việc
giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; công
khai, minh bạch các hoạt động của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ công nhằm phục
vụ người dân một cách tốt nhất có thể; cung cấp các thiết chế thúc đẩy và bảo vệ quyền
con người trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, dân sự, lao động, lOMoAR cPSD| 46342985
hành chính tạo nguồn nhân lực cho việc tổ chức và thực hiện các quyền con người;
Chính phủ tạo lập môi trường an toàn về chính trị, bảo vệ trật tự xã hội nhằm đảm bảo
cho công dân sự an toàn cần thiết về môi trường xã hội để con người được tạo cơ hội
phát huy các tiềm năng và để hưởng thụ các quyền cơ bản của mình mà Hiến pháp ghi
nhận; Chính phủ nâng cao nhận thức về quyền con người, quyền công dân một cách
rộng rãi cho mọi đối tượng thông qua việc quản lý hệ thống thông tin truyền thông;
Chính phủ xây dựng cơ chế giải quyết thoả đáng các khiếu nại và tố cáo của công dân.
Hệ thống cơ quan hành pháp đã và đang được nhà nước giao nhiệm vụ bảo đảm, bảo vệ
quyền con người; mỗi cơ quan có nhiệm vụ bảo đảm quyền con người theo từng lĩnh
vực mà cơ quan đó đang đảm đương trách nhiêm quản lý, tuy nhiên mọi hoạt động của
các cơ quan nhà nước đều phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm quyền bình đẳng
giới, quyền của người khuyết tật, quyền của trẻ em... trong tổ chức và hoạt động của mình.
Bảo đảm và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam thông qua hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp.
Là cơ quan thực hiện quyền lực tư pháp trong nhà nước pháp quyền, Tòa án có
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Nói cách khác, bảo vệ quyền con
người bằng tòa án là một trong những cơ chế hữu hiệu. Quyền được bảo vệ quyền con
người là một ữong những quyền cơ bản của con người. Khoản 3, Điều 102, Hiến pháp
năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích họp pháp của tổ chức, cá nhân”. Như vậy, bảo vệ quyền con người là
một trong những nhiệm vụ cơ bản của Toà án được Hiến pháp ghi nhận.
Tòa án bảo vệ quyền con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Toà án bảo vệ quyền con người được thực hiện thông qua con đường tố tụng và các cơ
chế pháp lý, các nguyên tắc cơ bản như: độc lập xét xử, nguyên tắc tổ chức theo đơn vị
hành chính, nguyên tắc chịu sự giám sát của Quốc hội; độc lập trong cơ cấu tổ chức và
hoạt động của tòa án, quy định trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng; quy định rõ
thẩm quyền của tòa án; quyền, nghĩa vụ, hoạt động tố tụng cụ thể của thẩm phán, hội
thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng khác tại giai đoạn xét xử...
Viện kiểm sát “thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” - Điều 107,
Hiến pháp 2013, qua đó Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng, tài sản, tự do, danh
dự và nhân phẩm của công dân; bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều được xử lý theo pháp luật. lOMoAR cPSD| 46342985
Hoạt động của Viện kiểm sát bao gồm: khởi tố, truy tố, điều tra, yêu cầu các cơ quan,
tổ chức cung cấp tài liệu...; trực tiếp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố...
Có thể nhận thấy rằng, sự hoàn thiện của các thiết chế tư pháp tại Việt nam là cơ
sở quan trọng để đảm bảo quyền con người, quyền công dân hiệu quả đặc biệt khi chủ
thể bị vi phạm các quyền này.
Tuy nhiên đây cũng là chủ thể có khả năng xâm phạm đến quyền con người bởi
quá trình vận hành của các cơ quan nhà nước luôn thông qua hoạt động thực thi công
vụ của cán bộ, công chức; ý thức công vụ kém và hiểu biết pháp luật không đầy đủ thì
việc vi phạm quyền con người là hoàn toàn có thể xảy raễ Như Báo cáo kiểm định định
kỳ về thực hiện quyền con người ở Việt Nam chu kỳ 1 (năm 2009) và chu kỳ 2 (năm
2014) có đánh giá: Trình độ và nhận thức của một bộ phận cán bộ nhà nước, kể cả ở
trung ương và địa phương về quyền con người còn nhiều hạn chế: không chỉ không nắm
được các quy định của luật pháp quốc tế, nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách là quốc gia
thành viên của các công ước quốc tế về quyền con người, mà đôi khi còn nắm không
chắc các quy định của luật pháp và chủ trương chính sách của Nhà nước, do vậy, có noi
có lúc còn để xảy ra các vụ việc vi phạm, làm hạn chế và ảnh hưởng đến việc thụ hưởng quyền của ngưòi dân.
Do vậy, trong những năm qua, ngoài việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ chính
của từng thiết chế cụ thể, Việt Nam không ngừng đẩy manh cơ chế kiểm tra, giám sát
giữa các cơ quan ừong hệ thống Nhà nước nhằm tăng cường hiệu quả, tính minh bạch
và dân chủ cuả các thiết chế Nhà nước hướng tới mục đích cao nhất là đảm bảo quyền con người.
2.1.2 Nhóm thứ hai: các tổ chức "ngoài nhà nước", hay các tổ chức xã hội[1].
Các tổ chức xã hội được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, được tổ
chức và hoạt động theo quy định của Nhà nước hoặc điều lệ, và bảo vệ cho lợi ích của
nhóm người mà mình đại diện. Các tổ chức xã hội tồn tại độc lập, nhưng hợp tác với
các cơ quan nhà nước. Do chức năng và nhiệm vụ của mình, các tổ chức xã hội không
có cơ chế hoạt động để "đảm bảo” quyền con người, song trong quá trình hoạt động và
phát ữiển của mình, các tổ chức này góp phần tích cực tới công cuộc thúc đẩy bảo đảm quyền con người.
Các tổ chức xã hội thông qua nhiều hình thức khác nhau để tham gia vào hoạt
động bảo đảm, bảo vệ quyền con người như: tập hợp ý kiến, tổ chức trao đổi về quyền
con người, tổ chức đối thoại về quyền con người; đại diện và bảo vệ quyền lợi cho các
hội viên khi quyền lợi bị xâm phạm, phản ánh ý nguyện của các tầng lớp nhân dân về lOMoAR cPSD| 46342985
bảo đảm, bảo vệ quyền con người; giám sát các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước
trong việc bảo vệ quyền con người; góp phần nâng cao nhận thức của con người về
quyền con người, ý thức tự bảo vệ quyền của mọi người dân; tạo ra sức ép, tạo ra dư
luận xã hội buộc Nhà nước phải quan tâm đến vấn đề quyền con người, buộc phải thay
đổi, sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm, bảo vệ tốt hơn các quyền con người.
Ở Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội như: Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh Việt
Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam,
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam, Hội Bảo trợ tư pháp cho người
nghèo Việt Nam, Hội Cứu trợ Trẻ em tàn tật Việt Nam, Hội Người mù, Hội Nạn nhân
chất độc Da cam/Dioxin Việt Nam, Ban Điều phối hỗ trợ hoạt động của người tàn tật,
Hiệp hội sản xuất kinh doanh của người tàn tật,... đã thể hiện được vai trò của mình
trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người.
Theo xu hướng chung trên thế giới hiện nay, bên cạnh các cơ quan quốc gia thi
các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Một
trong những bước tiến rõ rệt nhất của Việt Nam là nhà nước đang nhận thấy vai trò quan
trọng của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc chia sẻ công việc chung của xã hội.
Nhà nước đang từng bước chuyển giao một số công việc của mình sang cho các tổ chức
xã hội nghề nghiệp theo mô hình “dịch vụ hành chính công” (xã hội hóa)Ẽ Hiệu quả
thực tế đã khẳng định đây là cơ chế tốt trong việc bảo vệ quyền con người hiện nay ở
nước ta cũng như trong tương lai.
Trong hoạt động thúc đẩy bảo đảm quyền con người cũng cần phải nhắc đến vị
trí và vai trò quan trọng của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học trực tiếp góp
phần tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo đảm quyền con người và công
trình nghiên cứu nhằm xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
Ở phạm vi quốc gia, mỗi quốc gia có cách thức riêng trong việc bảo vệ, thúc đẩy
quyền con người. Thiết lập các thiết chế quốc gia bảo vệ quyền con người là một trong
những cách thức hữu hiệu nhất để thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy, bảo vệ quyền con người
hiện nay. Xem xét các thiết chế nêu trên, nếu xét đúng theo các tiêu chuẩn về thiết chế
quốc gia bảo vệ quyền con người (NHRIs) thì Việt Nam hiện chưa có cơ quan nào đáp
ứng được. Ở đây, mặc dù các cơ quan này có một số chức năng của NHRIs, tuy nhiên
về cơ bản các cơ quan này không thể được coi là các NHRIs thực sự, vì không phù hợp lOMoAR cPSD| 46342985
với các Nguyên tắc Pa-ri ở nhiều điểm cốt lõi, bao gồm (nhưng không giới hạn) về tính
độc lập và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực tài chính. Trong danh sách
các NHRIs được Uỷ ban điều phối quốc tế các cơ quan quyền con người quốc gia {the
International Coordỉnatỉng Committee for National Human Rỉghts Institutỉons - ICC)
(tính đến 01/2014) không có một cơ quan, tổ chức nào của Việt Nam.[4]
Trước yêu cầu của thực tiễn đặt ra, Việt Nam đã và đang trong tiến trình tiến tới
thành lập NHRIs, tuy nhiên việc lựa chọn mô hĩnh phù hợp đang là vấn đề thách thức
đối với Việt Nam. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khu vực việc
lựa chọn mô hình NHRIs hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hoá, lịch sử trong mối tương quan với các thể chế hiện hữu, đang tồn tại có
liên quan tới bảo vệ quyền con người ở mỗi nước và xu thế chung của quốc tế và khu vực..
2.2.Thành tựu trong thực thi và đảm bảo quyền con người tại Việt Nam hiện nay
2.2.1.Pháp luật Việt Nam về quyền con người - những thành tựu đạt được
Trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước, vấn đề quyền con người, pháp
luật về quyền con người là một nội dung rất quan trọng trong chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên năm 1930, Đảng
ta xác định, mục tiêu của cách mạng Việt Nam là “làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Nhiệm vụ của Đảng là tập hợp lực lượng
toàn dân, tiến hành đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, Đảng, Nhà nước Việt Nam tập trung quan tâm sâu sắc đến vấn đề quyền con
người, hướng tới mục tiêu bảo vệ, bảo đảm quyền con người. Từ đó, quyền con người
được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959.
Trong hoàn cảnh phải tiến hành các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, nhà
nước Việt Nam bước đầu tham gia vào hệ thống pháp luật quốc tế; năm 1957, Việt Nam
tham gia 4 Công ước Giơ-ne-vơ của Luật Nhân đạo quốc tế. Sau khi đất nước thống
nhất, trở thành thành viên của Liên hợp quốc năm 1977, Việt Nam tích cực tham gia
vào hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người.
Thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam có bước phát triển
ấn tượng về kinh tế - xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Đổi mới kinh tế đặt ra nhu cầu công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người trên lĩnh vực kinh tế, đồng thời, tác động đến quyền con người trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Hiến pháp năm 2013 quy định bản chất quyền lực của Nhà nước