



















Preview text:
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
XƢƠNG KHỚP CHI DƢỚI
A.CÁC XƢƠNG CHI DƢỚI
- Các xƣơng chi dƣới: + Xương chậu + Xương đùi + Xương bánh chè + Xương chày + Xương mác
+ Các Xương cổ chân: 7 xương
+ Các Xương bàn chân, ngón chân
- Như chi trên, chi dưới cũng bao gồm:
+ Xương chậu ở 2 bên cùng với xương cùng,
xương cụt tạo nên đai chi dƣới (đai chậu).
+ Các xương còn lại thuộc phần tự do của chi
dưới, gồm: đùi, cẳng chân và bàn chân. I. Xƣơng chậu
- Là một xƣơng dẹt, do 3 xƣơng nhỏ tạo thành:
xương cánh chậu ở trên.
xương mu ở trước dưới
xương ngồi ở sau dưới.
3 xương nối với nhau tại ổ cối. 1. Định hƣớng:
- Đặt xương theo chiều thẳng đứng,
đầu có lỗ xuống dƣới.
- Mặt có hõm khớp (ổ cối) ra ngoài.
- Bờ có khuyết lớn hƣớng ra sau.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com 2. Mô tả a. Hai mặt - Mặt ngoài:
+ Ở giữa có ổ cối, tiếp khớp với chỏm xương đùi, riêng phần đáy ổ cối không tiếp
khớp với xƣơng đùi (sẽ có dây chằng tròn hay dây chằng chỏm đùi bám) .
+ Xung quanh ổ cối có vành ổ cối (diện nguyệt), vành này không liên tục mà ở
phía dƣới có khuyết ổ cối, nơi có dây chằng ngang ổ cối chạy qua.
+ Dƣới ổ cối có lỗ bịt hình vuông hay hình tam giác, phía trên và trƣớc lỗ bịt là
xƣơng mu, phía sau và dƣới lỗ bịt là xƣơng ngồi.
+ Trên ổ cối là mặt ngoài xương cánh chậu (mặt mông), còn gọi là hố chậu ngoài,
có các diện để cho 3 cơ mông bám: Đường mông sau Đường mông trên Đường mông dưới.
- Mặt trong: Có gờ vô danh (tạo nên bởi: đường cung-xương cánh chậu, đường lược
xương mu và mào mu) chia làm 2 phần:
+ Phần trên là hố chậu trong có phần
chậu của cơ thắt lưng chậu bám, lồi chậu,
phía sau có diện nhĩ (Khớp với tầm xương
cùng).+Phầndƣớicódiệnvuông(ứngvới
đáy ổ cối ở mặt ngoài) và lỗ bịt.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com b. Bốn bờ
- Bờ trƣớc : Có các chỗ lồi lõm từ trên xuống dưới gồm có: gai chậu trƣớc trên, một
khuyết nhỏ, gai chậu trƣớc dƣới, Lồi chậu mu và củ mu.
- Bờ sau: cũng có các chỗ lồi lõm từ trên xuống có: gai chậu sau trên, gai chậu sau dƣới,
khuyết mẻ hông to (khuyết ngồi lớn), gai hông (gai ngồi), khuyết mẻ hông bé (khuyết
ngồi bé) và ụ ngồi (củ ngồi).
- Bờ trên: còn gọi là mào chậu, cong hình chữ S, bắt đầu từ gai chậu trước trên đến gai
chậu sau trên dầy ở phía trước và phía sau, mỏng ở giữa.
- Bờ dƣới: do ngành dưới mu và thân xương ngồi tạo nên. c. Bốn góc:
+ Góc trước trên là gai chậu trước trên.
+ Góc trước dưới là củ mu (gai mu).
+ Góc sau trên là gai chậu sau trên.
+ Góc sau dưới là ụ ngồi. II. Khung chậu:
- Khung chậu có vai trò rất quan trọng trong sản khoa, vì thai từ trong tử cung muốn qua
âm đạo phải vượt qua được đoạn đường bên trong lòng khung chậu.
- Khung chậu được cấu tạo bởi 4 xƣơng: phía trước và hai bên là 2 xƣơng chậu
phía sau là xương cùng-cụt.
- Mặt trong xương chậu có gờ vô danh chia
khung chậu làm 2 phần: + Đại khung phía trên + Tiểu khung phía dưới.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
- Tiểu khung là phần quan trọng nhất vì ngôi thai phải vượt
qua tiểu khung để đi ra ngoài qua âm đạo. Trên đoạn đường đi từ
trong ra ngoài này, thai phải lần lượt vượt qua các vòng eo hẹp, có
thể được cấu tạo bằng xƣơng, hay bằng xƣơng và cân-cơ: eo trên eo giữa eo dưới.
- Khi nhìn ngang, lòng tiểu khung có dạng một ống cong về phía trƣớc với hai thành
trước và sau không đều nhau. Thành trƣớc ngắn khoảng 4 cm tương ứng với măt sau khớp
vệ. Thành sau dài 12-15 cm tương ứng mặt trước xương cùng và xương cụt.
Khi ngôi thai đi qua eo trên gọi là thì lọt, đi từ eo trên đến eo dưới thì gọi là
thì xuống; ra khỏi eo dưới gọi là thì sổ. 1. Eo trên
- Eo trên là lối vào tiểu khung, là 1 vòng xƣơng cứng--> có số đo bất biến trong chuyển
dạ: + Phía trước là mặt sau của khớp vệ,
+ Phía sau là mỏm nhô của xương cùng
+ Ở hai bên là 2 đường vô danh của 2 xương cánh chậu.
- Là thử thách đầu tiên mà thai nhi phải vượt qua và là trở ngại quan trọng nhất, nhưng
không đồng nghĩa với vượt qua trở ngại duy nhất vì còn 2 eo: eo giữa và eo dưới.
- Kích thước của eo trên được thể hiện qua các đường kính. Các đƣờng kính quan trọng
là: + Đường kính trước-sau + Đường kính chéo
+ Đường kính ngang hữu dụng.
(1) Các đƣờng kính trƣớc sau:
- Đường kính mỏm nhô-thượng vệ: 11 cm
- Đường kính mỏm nhô-hạ vệ: 12 cm
Là đường kính duy nhất của eo trên có thể đo
được bằng tay, nhưng lại chỉ phảm ánh gián tiếp
đường kính trước-sau hữu dụng của eo trên.
- Đường kính mỏm nhô-hậu vệ: 10.5 cm
Là ĐK quan trọng nhất vì là ĐK thật sự mà ngôi
thai phải vượt qua,còn gọi là ĐK hữu dụng.
(2) Các đƣờng kính chéo: đi từ khớp cùng-chậu một
bên (phía sau) đến gai mào chậu lược bên đối diện
(phía trước) có trị số bình thường: 12.75 cm.
(3) Các đƣờng kính ngang:
- Đường kính ngang tối đa: 13.5 cm.
Là khoảng cách xa nhất giữa hai đường vô
danh. Là ĐK lớn nhất, nhưng ngôi thai không thể sử
dụng được ĐK này, do đường kính này nằm quá gần
với mỏm nhô-->không có giá trị về mặt sản khoa.
- Đường kính ngang hữu dụng: 12.5 cm
Là ĐK ngang tưởng tượng, đi ngang qua trung
điểm của ĐK trước-sau, có trị số khoảng 12.5 cm. Là
ĐK hữu dụng nhưng không đo được trên lâm sàng.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com Thăm khám eo trên
- ĐK nhô - hạ vệ: nằm tư thế sản khoa.
- ĐK nhô - hậu vệ: lấy đk nhô - hạ vệ trừ đi 1,5 cm.
- ĐK ngang: Khoảng cách bình thường: ngón tay trong
âm đạo chỉ sờ đến được 1/2 đường vô danh. Nếu sờ được
2/3 đường vô danh thì --> hẹp đk ngang eo trên. 2. Eo giữa
- Eo giữa là một mặt phẳng tƣởng tƣợng, là một vòng xương gián
đoạn, có hình dạng và lực cản không đều.
- Eo giữa là một mặt phẳng tưởng tượng được dựng bằng một điểm là mặt sau của khớp
vệ, và 2 điểm khác là 2 gai hông. Mặt phẳng tưởng tượng này sẽ cắt mặt trước của xương
cùng khoảng giữa đốt sống S4 và S5.
- Xương cùng có dạng cong, và tạo ra một hõm trước xương cùng.
Hõm này tạo ra một khúc quanh, như một “khúc cua cùi chỏ trên
đèo” mà thai phải vượt qua. Ở hõm này, ngôi sẽ phải xoay sở để có
thể đi tiếp qua khúc quanh.
- Eo giữa có cấu tạo phía sau là một vách xƣơng cứng, 2 bên là 2
gai hông, tạo ra điểm nhô hẳn vào lòng của eo giữa và thắt hẹp eo
này. Phần còn lại là các cơ-mạc.
Do cấu tạo và hình dạng không thuần nhất, nên trở kháng trên
đường sinh (sanh) ngang mức eo giữa là rất khác nhau.
- Do các đặc điểm trên khi nói đến eo giữa, ta thường nói đến đƣờng kính ngang và độ cong xƣơng cùng.
(1) Đƣờng kính trƣớc sau của eo giữa: 11.5 cm
- Đường kính này không có ý nghĩa trên lâm sàng.
(2) Đƣờng kính ngang của eo giữa
- Là khoảng cách giữa hai gai hông: 10.5 cm
- Là đường kính có ý nghĩa quan trọng, và là đường
kính có đo thể được trực tiếp trên lâm sàng.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
(3) Đƣờng kính dọc sau
- Là phần đƣờng kính trƣớc sau đi từ giao điểm với đường kính ngang qua hai gai hông
đến mặt trước xương cùng. Trị số bình thường của nó là 4.5 cm. Đường kính này phản ánh
gián tiếp độ cong của xƣơng cùng, và như vậy phản ánh gián tiếp những khó khăn mà thai
có thể gặp trong hành trình vượt eo giữa. Thăm khám eo giữa:
- ĐK trước sau: độ cong xương cùng
- ĐK ngang: Khám 2 gai hông 3. Eo dƣới
- Eo dưới tạo bởi 2 tam giác không đồng phẳng, một bằng xương ở phía trước và một
bằng cân-cơ-màng ở phía sau:
+ Tam giác xƣơng ở phía trước được tạo bởi bờ dưới khớp vệ và hai bên là hai nhánh tọa của xương chậu.
+ Tam giác cân-cơ-màng ở phía sau có đáy là 2 ụ ngồi, và đỉnh là đỉnh xương cụt.
Dây chằng tọa-cùng được xem như 2 cạnh bên của tam giác sau của eo dưới. Do khớp cùng-
cụt là một khớp bán động nên đỉnh xương cụt có thể bị đẩy ra sau khi ngôi thai đi ngang
qua đó, nên kích thước của tam giác sau là có thể biến đổi trong cuộc sanh.
- Do đặc tính không đồng phẳng, cấu tạo cứng ở phía trước và cân mạc phía sau, nên trong
đa số các trường hợp, eo dưới không phải là một trở ngại thực sự trên đường sanh.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
- Đƣờng kính trƣớc sau của eo dưới: 9.5-11.5 cm
Đường kính này không có ý nghĩa lâm sàng, do tính không đồng phẳng của eo dưới.
- Đƣờng kính ngang: 11 cm
Là khoảng cách giữa hai ụ ngồi, có trị số cố định, đo đạc được trên lâm sàng, có ý
nghĩa nhất định, nhưng không mạnh vì eo dưới thực sự không phải là một trở ngại lớn trên đường sanh. Thăn khám: - ĐK cụt - hạ vệ
- ĐK lưỡng ụ ngồi = khoảng cách 2 ụ ngồi + 1,5cm Kết luận:
- Lòng tiểu khung: hình ống, cong ra trƣớc: + Thành trước: 4cm
+ Thành sau: 12-15cm ≈ mặt trước xương cùng cụt
- Góc nghiêng khung chậu ≈ 60 độ
4. Sự khác nhau giữa chậu hông nam và chậu hông nữ
- Chậu hông nữ: rộng và ngắn, các đường kính eo chậu trên lớn hơn nam. Cung mu và
góc dưới mu của nữ rộng hơn nam, khoảng cách gian gai ngồi cũng rộng hơn.
- Xương chậu hông của nam dày hơn và các mỏm hay gờ xương cũng rõ nét hơn.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com III. Xƣơng đùi
- Là một xương dài to và nặng nhất cơ thể, hơi cong lõm ra sau. - Định hƣớng:
+ Đầu có chỏm lên trên. + Chỏm hướng vào trong.
+ Đường ráp của thân xương ra sau.
- Gồm có thân xương và hai đầu. 1. Thân xƣơng
- Hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, 3 bờ. a. Các mặt
- Mặt trước nhẵn, hơi lồi
- Mặt ngoài và trong lồi, rộng ở trên hơn ở dưới. b. Các bờ
- Bờ ngoài và trong không rõ.
- Bờ sau sắc tạo thành đường ráp của xương đùi.
+ Đầu trên đường ráp chia ra làm 3 ngành:
Một ngành chạy vào mấu chuyển to (lồi củ cơ mông)
Một ngành chạy vào mấu chuyển nhỏ (đường lược)
Một ngành chạy vào cổ xương
+ Đầu dƣới đường ráp chia làm 2 ngành đi xuống tận hai lồi cầu, ở đường ráp có nhiều cơ bám. c. Hai đầu xƣơng
(1) Đầu trên: lần lượt có:
- Chỏm xƣơng đùi: hình 2/3 khối cầu hướng lên trên, vào trong và hơi ra trước. Đỉnh
chỏm có hố dây chằng chỏm- đùi (hõm chỏm xương đùi).
- Cổ xƣơng hay cổ giải phẫu (dài khoảng 3-4cm), hợp với thân xương một góc 130o.
- Mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.
- Giữa hai mấu chuyển ở phía trƣớc có đƣờng gian mấu (đường liên mấu)
phía sau có mào gian mấu(mào liên mấu).
- Phía sau mấu chuyển lớn có hố mấu chuyển (hố ngón tay). Đầu trên tiếp với thân xương
bởi cổ tiếp hay cổ phẫu thuật.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
(2) Đầu dƣới: gồm 2 lồi cầu trong và ngoài.
- Lồi cầu trong: lồi tròn tiếp khớp với mâm chày, mặt trong phía trên có lồi củ cơ khép lớn
- Lồi cầu ngoại: lồi tròn tiếp khớp với mâm chày.
- Phía trước, giữa 2 lồi cầu diện tiếp khớp với xương bánh chè.
- Phía sau, giữa 2 lồi cầu là hố gian lồi cầu.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
IV. Xƣơng cẳng chân: Xƣơng chày Xƣơng mác
- Là xương dài, chắc, và là xương chính ở
- Là một xương dài, mảnh ở cẳng chân, nằm cẳng chân. ngoài xương chầy. - Định hƣớng - Định hƣớng + Đầu bé xuống dưới
+ Đầu dẹt nhọn xuống dưới
+ Mấu của đầu nhỏ (mắt cá trong) vào
+ Diện khớp của đầu này vào trong trong
+ Rãnh ở đầu này ra sau.
+ Bờ sắc cong hình chữ S của thân xương ra trước. 1. Xƣơng chày
- Thân xương: hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, 3 bờ. a. Ba mặt:
- Mặt trong phẳng, nằm ngay dưới da.
- Mặt ngoài lõm thành rãnh ở trên, ở dưới lồi.
- Mặt sau có đường bám của cơ dép ở 1/3 trên chạy chếch xuống dưới vào trong, dưới
đường chéo có lỗ nuôi xương. b. Ba bờ:
- Bờ trước (mào chày) cong hình chữ S, sắc ở giữa, nhẵn ở 2 đầu.
- Bờ trong mờ ở trên rõ ở dưới.
- Bờ ngoài sắc có màng liên cất bám.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com c. Hai đầu:
(1) Đầu trên: to hình khối vuông.
- Mặt trên: ở giữa có 2 gai chày (củ gian lồi cầu), có diện trước gai và diện sau gai. Hai
bên là 2 mâm chày, hơi lõm tiếp khớp với 2 lồi cầu xương đùi.
+ Ở phía trước dưới và giữa hai mâm chày có lồi củ chày trước.
+ Ở phía sau ngoài lồi cầu ngoài có diện khớp với xương mác.
(2) Đầu dƣới: nhỏ hơn đầu trên, cũng có hình khối vuông.
- Mặt dƣới tiếp khớp với ròng rọc của xương sên, ở phía sau có 1 phần xương xuống thấp
hơn gọi là mắt cá thứ 3
- Mặt trước và mặt sau lồi, tròn.
- Mặt ngoài có diện khớp với xương mác.
- Mặt trong có mắt cá trong (mặt ngoài mắt cá trong tiếp khớp với xương sên).
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com 2. Xƣơng mác
-Thân xương. hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, ba bờ. a. Ba mặt:
- Mặt ngoài ở trên phẳng ở dưới lõm thành rãnh.
- Mặt trong (mặt trước) có 1 mào thẳng.
- Mặt sau lồi và gồ ghề. b. Ba bờ:
- Bờ trước mỏng và sắc.
- Bờ trong (Bờ gian cốt) sắc ở giữa- có màng gian cốt bám.
- Bờ sau tròn và nhẵn ở dưới. c. Hai đầu (1) Đầu trên:
- Là chỏm xương mác, mặt trong chỏm có diện khớp với xương chày. (2) Đầu dƣới:
- Tạo nên mắt cá ngoài. Mắt cá ngoài xuống thấp hơn mắt cá trong 1cm. Mặt trong có diện khớp với xương chày. V. Xƣơng bánh chè
- Là một xương vừng hơi dẹt, nằm trong gân cơ tứ đầu đùi.
- Hình tam giác, nền ở trên, đỉnh ở dưới.
- Mặt trước hơi lồi có nhiều khía và rãnh.
- Mặt sau có 1 gờ ngang chia thành 2 phần, phần trên tiếp khớp với ròng rọc của xương đùi
phần dưới gồ ghề liên quan với khối mỡ ở đầu gối.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
VI. Các xƣơng cổ chân
- Có 7 xương, xếp làm hai hàng.
+ Hàng sau: có xương sên và xương gót.
+ Hàng trước có 5 xương: xương hộp, xương thuyền và 3 xương chêm (I, II, III). 1. Xƣơng sên:
- Hình thể giống hình con sên, nằm giữa xương chày, xương mác và xương gót.
- Mặt trên là hình ròng rọc tiếp khớp với xương chày.
- Mặt dƣới có 2 diện tiếp khớp với xương gót.
- Mặt trƣớc là chỏm tiếp khớp với xương thuyền
- Mặt sau hẹp có rãnh để gân cơ gấp riêng ngón cái lướt qua
- 2 mặt bên tiếp khớp với hai mắt cá của xương chày và xương mác.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com 2. Xƣơng gót
- Nằm dưới xương sên gồm có một thân và hai mỏm.
+ 2/3 trƣớc có 3 diện khớp với xương sên: Diện khớp trước Diện khớp giữa Diện khớp sau
+ 1/3 sau và mặt sau có gân Achille bám.
- Mặt dƣới có 3 lồi củ: 1 ở trước (củ gót) và 2 ở sau bên (mỏm ngoài và mỏm trong) tựa
xuống đất tạo thành đế gót.
- Mặt trong: lõm sâu, phía dưới mỏm chân đế sên là rãnh gân cơ gấp ngón cái dài.
- Mặt ngoài: phía trước có rãnh ròng rọc mác, phía sau có rãnh gân cơ mác dài 3. Xƣơng hộp
- Nằm trước xương sên, xương gót, ở sau các xương đốt bàn chân, ở ngang với xương
thuyền và 3 xương chêm gồm có các mặt:
+ Mặt trước có 2 diện tiếp khớp với 2 xương đốt bàn chân IV và V.
+ Mặt sau tiếp khớp với xương gót.
+ Mặt trong có 2 diện tiếp khớp với xương chêm III và xương thuyền.
+ Mặt trên có cơ mu chân và da che phủ.
+ Mặt dưới do rãnh gân cơ mác bên dài lướt qua. 4. Xƣơng thuyền
- Nằm ngay trước xương sên, sau các xương chêm, gồm có các mặt: mặt sau khớp với
xương sên, mặt trước khớp với 3 xương chêm. 5. Xƣơng chêm
- Có 3 xương chêm từ trong ra ngoài là xương chêm I, xương chêm II và xương chêm III.
- Mỗi xương chêm gồm có:
+ Mặt trước khớp với xương đốt bàn chân I, II, III
+ Mặt bên tiếp khớp với nhau (trừ mặt trong của xương chêm I).
+ Mặt sau khớp với xương thuyền
+ Mặt ngoài xương chêm III khớp với xương hộp.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
6. Các xƣơng đốt bàn chân
- Có 5 xương đốt bàn chân, kể từ trong ra ngoài (đánh số từ I đến V).
- Mỗi xương đốt bàn chân là một xương dài gồm có một thân và hai đầu: thân xương cong
lồi lên trên, đầu sau khớp với các xương cổ chân, đầu trước lồi tiếp khớp với các xương đốt ngón chân.
7. Các xƣơng đất ngón chân Ngón I có 2 đốt.
Các ngón II, III, IV, V có 3 đốt: gần, giữa và xa (đốt I, II, III).
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com B. KHỚP CHI DƢỚI
- Gồm các khớp lớn : khớp hông, khớp gối, khớp cổ chân và khớp bàn chân.
I. Khớp hông : Là khớp chỏm lớn nhất cơ thể. 1. Mặt khớp: - Ổ cối
- Chỏm xƣơng đùi: chỏm chỉ tiếp xúc với ổ cối ở diện nguyệt.
- Sụn viền ổ cối: bám vào chu vi ổ cối, lõm và nhẵn ở mặt trong. Phần sụn viền ổ cối bắt
ngang qua khuyết ổ cối gọi là dây chằng ngang. Sụn viền ổ cối làm cho ổ cối sâu hơn và ôm
trọn gần hết chỏm đùi.
2. Phƣơng tiện nối khớp:
- Bao khớp: Là một bao sợi dày chắc.
- Về phía xƣơng chậu: Bám vào chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn viền ổ cối.
- Về phía xƣơng đùi: Phía trước bám vào đường gian mấu, phía sau bám cách mào gian
mấu 1cm. Như vậy có 1/3 mặt sau ngoài của xương đùi không nằm trong bao khớp. Mặt
ngoài bao khớp có vài chỗ dày lên thành các dây chằng ngoài bao khớp.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
3. Các dây chằng ngoài bao khớp:
- Dây chằng chậu đùi: Ở mặt trên và trước bao khớp, là dây chằng rộng, dài và khỏe nhất
của khớp hông. Bám từ gai chậu trước dưới và cơ thẳng đùi tới đường gian mấu, dây chằng
có hình tam giác dầy lên ở hai bờ.
- Dây chằng mu đùi: Mảnh mai , ở mặt dưới bao khớp, bám vào cành trên xương mu,
khuyết ổ cối, đoạn dưới đường gian mấu. Dây chằng mu đùi tạo với dây chằng chậu đùi thành hình chữ Z.
- Dây chằng ngồi đùi: Ở mặt sau khớp, đi từ xương ngồi đến mấu chuyển to.
- Dây chằng vòng: Là những thớ sợi ở lớp sâu của dây chằng ngối đùi, bao quanh mặt sau cổ xương đùi.
-Dây chằng trong bao khớp:
+ Dây chằng chỏm đùi: Bám từ chỏm đùi đến khuyết ổ cối, ít quan trọng trong việc
nối chỏm đùi với khuyết ổ cối.
- Bao khớp và các dây chằng ở mặt trước khớp hông thường dày hơn ở mặt sau, do đó
khớp hông thường trật ra sau. Khi đùi ở tư thế gấp và khép, dây chằng vòng ở tư thế nghỉ
làm cho chỏm đùi cách xa ổ cối và càng làm cho khớp trật dễ dàng.
4. Bao hoạt dịch: Là một màng phủ mặt trong bao khớp. Dây chằng chỏm đùi nằm trong
bao khớp nhưng ngoài bao hoạt dịch, bao hoạt dịch chứa họạt dịch chất nhầy làm cho khớp cử động dễ dàng. 5. Động tác:
Không linh hoạt bằng khớp vai, nhưng vẫn đảm bảo chức
năng đi lại, chạy nhảy như: Gập-duỗi: 125o-10o Khép-dạng: 20o-45o
Xoay trong-xoay ngoài: 45o -45o
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com II. Khớp gối:
- Là khớp phức hợp của cơ thể gồm hai khớp:
+ Khớp giữa xƣơng đùi và xƣơng chày thuộc khớp lồi cầu.
+ Khớp giữa xƣơng đùi và xƣơng bánh chè thuộc loại khớp phẳng. 1. Mặt khớp:
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi.
- Diện khớp trên xương chày.
- Diện khớp xương bánh chè.
- Sụn chêm trong và ngoài:
+ Là hai miếng sụn nằm ở diện khớp trên
xương chày làm cho diện khớp này thêm sâu rộng và trơn láng.
+ Sụn chêm ngoài hình chữ O, sụn chêm trong hình chữ C.
+ Hai sụn chêm nối nhau bởi dây chằng
ngang gối và dính vào xƣơng chày bởi các
dây chằng do đó dễ dàng di chuyển khi cử
động. Nó trượt ra sau khi gối gấp và ra trước
khi gối duỗi. Khi cẳng chân ở tư thế xoay
ngoài hay xoay trong sụn chêm có thể bị tổn
thương.+Sụn chêmítcómạchmáunuôi nên
khi tổn thương khó hồi phục và có thể trở
thành một vật chèn có thể không cho khớp gối hoạt động.
2. Phƣơng tiện nối khớp.
(1) Bao khơp: Bao khớp gối :mỏng, bám trên diện ròng rọc, trên hai lồi cầu và hố gian lồi
cầu, phía dưới hai diện khớp xương chày
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com (2) Các dây chằng:
Có bốn hệ thống dây chằng.
- Dây chằng trước: dây chằng bánh chè và mạc giữ bánh chè trong và ngoài.
- Dây chằng sau: Gồm dây chằng kheo chéo và kheo cung.
- Dây chằng bên: Gồm dây chằng bên chày và bên mác. Rất chắc, giữ cho khớp khỏi trật
ra ngoài hay vào trong.
- Dây chằng chéo: Gồm dây chằng chéo trước và chéo sau. Hai dây chằng chéo bắt chéo
nhau hình chữ X. Ngoài ra dây chằng chéo trước còn bắt chéo dây chằng bên mác, dây chằng
chéo sau bắt chéo dây chằng bên chày. Hai dây chằng chéo rất chắc và giữ cho khớp gối
khỏi trật ra chiều trƣớc sau. (3) Bao hoạt dịch:
- Lót bên trong bao khớp, giống như bao khớp bám vào sụn chêm. Các dây chằng chéo đều
nằm ngoài bao hoạt dịch.
- Phía trên bao hoạt dịch lên rất cao tạo thành túi thanh mạc trên bánh chè (túi cùng trên).
Ngoài ra quanh khớp gối còn có nhiều túi thanh mạc khác.
Theo dõi tại: ykhoaclub.blogspot.com
3. Động tác: Chủ yếu là gấp và duỗi, khi cẳng chân gấp, khớp có thể làm động tác dạng khép
xoay trong và xoay ngoài rất ít. Gập- duỗi 140-0o III. Khớp chày mác
- Xương chày và xương mác tiếp khớp nhau bởi hai khớp:
+ Khớp động chày mác ở đầu trên.
+ Khớp sợi chày mác ở đầu dưới.
- Ngoài hai khớp xương chày và xương mác còn nối với nhau bởi màng gian cốt.
1. Khớp động chày mác:
- Gồm hai diện khớp: Diện khớp mác của xương chày và diện khớp chỏm xương mác. Cả
hai diện khớp đều có sụn che phủ. Bao khớp bám ở bờ diện khớp và dầy lên thành dây chằng
chỏm mác trước và chỏm mác sau.
2.Khớp sợi chày mác:
- Gồm hai diện khớp: khuyết mác ( xương chày) và một diện lồi ở mặt trong mắt cá
ngoài.Hai diện này được nối chặc nhau bởi dây chằng chày mác trước và chày mác sau.
Khác với khớp quay trụ trên và quay trụ dưới, khớp chày mác rất ít di động.