Giải sách giáo khoa môn Lịch sử 6 bài 2 | Kết nối tri thức

Lịch sử 6 bài 2 Dựa vào đâu để biết và phục dựng lại lịch sử sách Kết nối tri thức bám sát chương trình học trong SGK. Thông qua tài liệu này, các em sẽ nắm được các nội dung chính liên quan tới tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết... Soạn Sử 6 bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần, từng bài tập trong nội dung chương trình học Lịch sử lớp 6, giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, luyện tập giải Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức.

Thông tin:
6 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải sách giáo khoa môn Lịch sử 6 bài 2 | Kết nối tri thức

Lịch sử 6 bài 2 Dựa vào đâu để biết và phục dựng lại lịch sử sách Kết nối tri thức bám sát chương trình học trong SGK. Thông qua tài liệu này, các em sẽ nắm được các nội dung chính liên quan tới tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết... Soạn Sử 6 bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần, từng bài tập trong nội dung chương trình học Lịch sử lớp 6, giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, luyện tập giải Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức.

74 37 lượt tải Tải xuống
1. Soạn Lịch sử Kết nối tri thức Phần mở đầu
Các nhà sử học làm công việc tương tự như những thám tử. Muốn dựng lại lịch sử, họ phải đi
tìm các bằng chứng, tức các liệu lịch sử. Hình ảnh dưới đây một dạng liệu lịch sử.
Quan sát hình ảnh, em nhận thấy những hoa văn trên mặt trông đồng miêu tả những gì? Qua
đó, em có thể biết được gì về đời sống của người Việt cổ?
Trả lời
Quan sát hình ảnh, em nhận thấy những hoa văn trên mặt trông đồng miêu tả đời sống của
người Việt cổ.
2. Tư liệu hiện vật
Câu hỏi: Thế nào liệu hiện vật? Từ hình 2 và 3, em hãy kể thêm một số liệu hiện vật
mà em biết.
Trả lời
liệu hiện vật những di tích, đồ vật, ... của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay
trên mặt đất. Tuy đây chỉ là những hiện vật "câm", nhưng nếu biết khai thác, chúng có thể nói
cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất phần nào đời sống tinh thần của
người xưa.
Một số tư liệu hiện vật:
Nhóm hiện vật lợp mái cung điện thời được tìm thấy tại Hoàng thành Thăng
Long
Ngói úp trang trí đôi chim phượng bằng đất nung tìm thấy Hoàng thành Thăng
Long
Xe tăng, máy bay, khẩu pháo một số súng thần công còn được lưu giữ tại bảo
tàng lịch sử Thừa Thiên - Huế
Rìu đá, công cụ bằng đá
3. Tư liệu chữ viết
10/5/1969
Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa,
song nhất định thắng lợi hoàn toàn.
Đó một điều chắc chắn.
Tôi ý định đến ngày đó, tôi sẽ đi khắp hai miền Nam Bắc, để chúc mừng đồng bào, cán bộ
chiến anh hùng, thǎm hỏi các cụ phụ lão, các cháu thanh niên nhi đồng yêu quý của
chúng ta.
Câu hỏi 1. Đoạn tư liệu trên cho em biết thông tin gì về thời đại Hùng Vương
Trả lời
Đoạn thông tin này cho ta biết thông tin về tổ chức hành chính, tên gọi của người đứng đầu c
bộ... Cụ thể: quốc hiệu là Văn Lang, đất nước chia làm 15 bộ, tướng văn là Lạc hầu, tướng
Lạc tướng, con gái vua Mị Nương, con trai vua Quan lang, nh thức nối ngôi: cha
truyền con nối - Phụ đạo. Vua các đời đều gọi là Hùng Vương.
Câu hỏi 2. Em hiểu thế nào liệu chữ viết? sao bia Tiến Văn Miếu (hình 4) cũng
được coi là tư liệu chữ viết?
Trả lời
Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ. Các nguồn tài
liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu
chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.
4. Tư liệu truyền miệng
Câu hỏi 1. Thế nào là tư liệu truyền miệng.
Trả lời
liệu truyền miệng là những câu chuyện dân gian, truyền thuyết được kể truyền miệng từ đời
này qua đời khác gọi là tư liệu truyền miệng. Loại tư liệu này thường không cho biết chính xác
về thời gian và địa điểm, nhưng phần nào phản ánh hiện thực lịch sử.
Câu hỏi 2. Hình 5 khiến em liên hệ đến truyền thuyết nào trong dân gian
Trả lời
Hình 5 khiến ta nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng.
5. Tư liệu gốc
Câu hỏi. Em hiểu như nào là tư liệu gốc? Nêu ví dụ cụ thể.
Trả lời
Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. Đây là
nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử.
Ví dụ:
Cố đô Huế
Đại Việt sử kí toàn thư
Trống đồng Đông Sơn
6. Giải bài tập Phần luyện tập và vận dụng
Luyện tập 1/ Theo em, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết, tư liệu truyền miệng và tư liệu gốc có
ý nghĩa gì và giá trị gì?
Trả lời
Ý nghĩa và giá trị của sử liệu:
Sử liệu chính phương tiện thông qua đó nhà sử học thể nhận thức được
những gì đã xảy ra trong quá khứ.
Các nguồn sử liệu bằng chứng giúp các nhà sử học "dựng lại lịch sử" một cách
chính xác và khách quan nhất.
Các nguồn liệu còn giúp ta hình dung về cuộc sống tinh thần vật chất của cuộc
sống con người, giúp giải một số hiện tượng, sự việc dựa trên những chứng cứ
Vận dụng 2/ Khai thác hình 2, 3, 4 5 trong bài học, hãy cho biết hình ảnh nào
thuộc tư liệu gốc?
Trả lời
Tư liệu gốc gồm hình: 1, 2, 3, 4
Vận dụng 3/ Hãy kể tên một số truyền thuyết có liên quan đến lịch sử mà em biết.
Trả lời
Một số truyền thuyết liên quan đến lịch sử:
Phù Đổng Thiên Vương – Thánh Gióng
Sơn Tinh – Thuỷ Tinh
Bọc trăm trứng
Bánh Dày – Bánh Chưng
Sự tích dưa hấu
Sự tích Chử Đồng Tử
Sự tích về Cột đá thề
Mị Châu - Trọng Thủy
Sự tích Hồ Gươm
Vận dụng 4/ Ở nhà em hoặc nơi em sinh sống có những hiện vật nào có thể giúp tìm hiểu lịch
sử. Hãy giới thiệu ngắn gọn một hiện vật mà em thích nhất.
Có thể giời thiệu về trống đồng Đông Sơn như sau
vừa qua, công ty bố em tổ chức cho gia đình cán bộ công nhân viên du lịch các tỉnh miền
Bắc. Đoàn được viếng lăng Bác Hồ và tham quan viện bảo tàng Lịch sử Hà Nội. Tại viện bảo
tàng Lịch sử Hà Nội, em được chiêm ngưỡng trống đồng Đông Sơn.
Trong gian phòng lớn, nơi trưng bày các đồ vật cổ, trống đồng Đông Sơn được đặt trên một
bục gỗ khắc chạm bốn chân theo kiểu cổ. Đường bệ và uy nghi, chiếc trống đồng có hình dáng
đồ sộ, cân đối và hài hoà. Chiếc trống đồng Đông Sơn được đúc bằng đồng, hình khối trụ tròn,
cao sáu mươi xăng-ti-mét, hình thể phức tạp: phần trên phình ra hình nón cụt, giữa thắt lại
hình trụ tròn, phần thân loe ra hình phễu. Mặt trống hình tròn, đường kính chín mươi xăng-ti-
mét gồm nhiều vòng tròn đồng tâm có hình khắc chìm trên mặt trống. Giữa mặt trống có hình
ngôi sao lớn. Vòng tròn ngoài ngôi sao cũng khắc chìm các hình ngôi sao nhỏ hơn. Mỗi ngôi
sao có mười hai cánh. Ngôi sao lớn ở giữa biểu tượng cho tục lệ thờ Thần Mặt Trời của người
Việt cổ, mười tám ngôi sao xung quanh xen lẫn mười tám con chim tượng trưng cho mười tám
đời vua Hùng Vương. Bao quanh các ngôi sao hoạ tiết lông công, hình con người múa,
người giã gạo, người đánh trống hoặc bơi thuyền. Hoạ tiết hình chim có các hình tam giác đan
xen vào nhau. Hoa văn hình học xung quanh mặt trống các đường chấm nhỏ, vành chỉ trơn
láng, vành tròn ngoài có hoa văn hình răng cưa, và các vạch ngắn song song.
Thân trống là phần hình trụ của khối tròn. Thân trống có hình hoa văn khắc hình chiếc thuyền,
hình võ sĩ, chim muông và thú. Tất cả hình ở thân trống được khắc nổi, trang trí theo hình chữ
nhật. Hình ảnh được sắp xếp rất cân đối. Quai trống được đúc theo hình dây thừng bện. Thân
trống trơn láng, không hoa văn, cao khoảng mười lăm xăng-ti-mét. Chân trống phần loe
hình phễu của khối trụ tròn. Trống đồng Đông Sơn là cổ vật thể hiện đời sống của nhân dân và
văn hoá của người Việt cổ. Theo lời cô thuyết minh của viện bảo tàng, trống đồng được làm t
thế kỉ VI thể kỉ VII trước Công nguyên. Các hình khắc trên trống đồng cho ta hình dung
được nền văn minh nông nghiệp của nước ta thời kì trước Công nguyên. Hoa văn của trống ghi
lại các hoạt động của xã hội Lạc Việt thời đó: dân ta đã biết đánh bắt hải sản, chăn nuôi gia
súc, sản xuất thủ công và sử dụng sức kéo trong nông nghiệp.
| 1/6

Preview text:

1. Soạn Lịch sử Kết nối tri thức Phần mở đầu
Các nhà sử học làm công việc tương tự như những thám tử. Muốn dựng lại lịch sử, họ phải đi
tìm các bằng chứng, tức là các tư liệu lịch sử. Hình ảnh dưới đây là một dạng tư liệu lịch sử.
Quan sát hình ảnh, em nhận thấy những hoa văn trên mặt trông đồng miêu tả những gì? Qua
đó, em có thể biết được gì về đời sống của người Việt cổ? Trả lời
Quan sát hình ảnh, em nhận thấy những hoa văn trên mặt trông đồng miêu tả đời sống của người Việt cổ.
2. Tư liệu hiện vật
Câu hỏi: Thế nào là tư liệu hiện vật? Từ hình 2 và 3, em hãy kể thêm một số tư liệu hiện vật mà em biết. Trả lời
Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật, ... của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay
trên mặt đất. Tuy đây chỉ là những hiện vật "câm", nhưng nếu biết khai thác, chúng có thể nói
cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.
Một số tư liệu hiện vật:
• Nhóm hiện vật lợp mái cung điện thời Lý được tìm thấy tại Hoàng thành Thăng Long
• Ngói úp trang trí đôi chim phượng bằng đất nung tìm thấy ở Hoàng thành Thăng Long
• Xe tăng, máy bay, khẩu pháo và một số súng thần công còn được lưu giữ tại bảo
tàng lịch sử Thừa Thiên - Huế
• Rìu đá, công cụ bằng đá
3. Tư liệu chữ viết 10/5/1969
Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa,
song nhất định thắng lợi hoàn toàn.
Đó là một điều chắc chắn.
Tôi có ý định đến ngày đó, tôi sẽ đi khắp hai miền Nam Bắc, để chúc mừng đồng bào, cán bộ
và chiến sĩ anh hùng, thǎm hỏi các cụ phụ lão, các cháu thanh niên và nhi đồng yêu quý của chúng ta.
Câu hỏi 1. Đoạn tư liệu trên cho em biết thông tin gì về thời đại Hùng Vương Trả lời
Đoạn thông tin này cho ta biết thông tin về tổ chức hành chính, tên gọi của người đứng đầu các
bộ... Cụ thể: quốc hiệu là Văn Lang, đất nước chia làm 15 bộ, tướng văn là Lạc hầu, tướng võ
là Lạc tướng, con gái vua là Mị Nương, con trai vua là Quan lang, hình thức nối ngôi: cha
truyền con nối - Phụ đạo. Vua các đời đều gọi là Hùng Vương.
Câu hỏi 2. Em hiểu thế nào là tư liệu chữ viết? Vì sao bia Tiến sĩ ở Văn Miếu (hình 4) cũng
được coi là tư liệu chữ viết? Trả lời
Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ. Các nguồn tài
liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu
chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.
4. Tư liệu truyền miệng
Câu hỏi 1. Thế nào là tư liệu truyền miệng. Trả lời
Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện dân gian, truyền thuyết được kể truyền miệng từ đời
này qua đời khác gọi là tư liệu truyền miệng. Loại tư liệu này thường không cho biết chính xác
về thời gian và địa điểm, nhưng phần nào phản ánh hiện thực lịch sử.
Câu hỏi 2. Hình 5 khiến em liên hệ đến truyền thuyết nào trong dân gian Trả lời
Hình 5 khiến ta nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng. 5. Tư liệu gốc
Câu hỏi. Em hiểu như nào là tư liệu gốc? Nêu ví dụ cụ thể. Trả lời
Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. Đây là
nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử. Ví dụ: • Cố đô Huế
• Đại Việt sử kí toàn thư
• Trống đồng Đông Sơn
6. Giải bài tập Phần luyện tập và vận dụng
Luyện tập 1/ Theo em, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết, tư liệu truyền miệng và tư liệu gốc có
ý nghĩa gì và giá trị gì? Trả lời
Ý nghĩa và giá trị của sử liệu:
• Sử liệu chính là phương tiện mà thông qua đó nhà sử học có thể nhận thức được
những gì đã xảy ra trong quá khứ.
• Các nguồn sử liệu là bằng chứng giúp các nhà sử học "dựng lại lịch sử" một cách
chính xác và khách quan nhất.
• Các nguồn tư liệu còn giúp ta hình dung về cuộc sống tinh thần và vật chất của cuộc
sống con người, giúp lí giải một số hiện tượng, sự việc dựa trên những chứng cứ
Vận dụng 2/ Khai thác hình 2, 3, 4 và 5 trong bài học, hãy cho biết hình ảnh nào thuộc tư liệu gốc? Trả lời
Tư liệu gốc gồm hình: 1, 2, 3, 4
Vận dụng 3/ Hãy kể tên một số truyền thuyết có liên quan đến lịch sử mà em biết. Trả lời
Một số truyền thuyết liên quan đến lịch sử:
• Phù Đổng Thiên Vương – Thánh Gióng • Sơn Tinh – Thuỷ Tinh • Bọc trăm trứng
• Bánh Dày – Bánh Chưng • Sự tích dưa hấu
• Sự tích Chử Đồng Tử
• Sự tích về Cột đá thề
• Mị Châu - Trọng Thủy • Sự tích Hồ Gươm
Vận dụng 4/ Ở nhà em hoặc nơi em sinh sống có những hiện vật nào có thể giúp tìm hiểu lịch
sử. Hãy giới thiệu ngắn gọn một hiện vật mà em thích nhất.
Có thể giời thiệu về trống đồng Đông Sơn như sau
Hè vừa qua, công ty bố em tổ chức cho gia đình cán bộ công nhân viên du lịch các tỉnh miền
Bắc. Đoàn được viếng lăng Bác Hồ và tham quan viện bảo tàng Lịch sử Hà Nội. Tại viện bảo
tàng Lịch sử Hà Nội, em được chiêm ngưỡng trống đồng Đông Sơn.
Trong gian phòng lớn, nơi trưng bày các đồ vật cổ, trống đồng Đông Sơn được đặt trên một
bục gỗ khắc chạm bốn chân theo kiểu cổ. Đường bệ và uy nghi, chiếc trống đồng có hình dáng
đồ sộ, cân đối và hài hoà. Chiếc trống đồng Đông Sơn được đúc bằng đồng, hình khối trụ tròn,
cao sáu mươi xăng-ti-mét, hình thể phức tạp: phần trên phình ra hình nón cụt, ở giữa thắt lại
hình trụ tròn, phần thân loe ra hình phễu. Mặt trống hình tròn, đường kính chín mươi xăng-ti-
mét gồm nhiều vòng tròn đồng tâm có hình khắc chìm trên mặt trống. Giữa mặt trống có hình
ngôi sao lớn. Vòng tròn ngoài ngôi sao cũng khắc chìm các hình ngôi sao nhỏ hơn. Mỗi ngôi
sao có mười hai cánh. Ngôi sao lớn ở giữa biểu tượng cho tục lệ thờ Thần Mặt Trời của người
Việt cổ, mười tám ngôi sao xung quanh xen lẫn mười tám con chim tượng trưng cho mười tám
đời vua Hùng Vương. Bao quanh các ngôi sao có hoạ tiết lông công, hình con người múa,
người giã gạo, người đánh trống hoặc bơi thuyền. Hoạ tiết hình chim có các hình tam giác đan
xen vào nhau. Hoa văn hình học xung quanh mặt trống là các đường chấm nhỏ, vành chỉ trơn
láng, vành tròn ngoài có hoa văn hình răng cưa, và các vạch ngắn song song.
Thân trống là phần hình trụ của khối tròn. Thân trống có hình hoa văn khắc hình chiếc thuyền,
hình võ sĩ, chim muông và thú. Tất cả hình ở thân trống được khắc nổi, trang trí theo hình chữ
nhật. Hình ảnh được sắp xếp rất cân đối. Quai trống được đúc theo hình dây thừng bện. Thân
trống trơn láng, không có hoa văn, cao khoảng mười lăm xăng-ti-mét. Chân trống là phần loe
hình phễu của khối trụ tròn. Trống đồng Đông Sơn là cổ vật thể hiện đời sống của nhân dân và
văn hoá của người Việt cổ. Theo lời cô thuyết minh của viện bảo tàng, trống đồng được làm từ
thế kỉ VI và thể kỉ VII trước Công nguyên. Các hình khắc trên trống đồng cho ta hình dung
được nền văn minh nông nghiệp của nước ta thời kì trước Công nguyên. Hoa văn của trống ghi
lại các hoạt động của xã hội Lạc Việt thời đó: dân ta đã biết đánh bắt hải sản, chăn nuôi gia
súc, sản xuất thủ công và sử dụng sức kéo trong nông nghiệp.