-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức bài 35| Kết nối tri thức
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 bài 35: Thực hành cảm ứng ở sinh vật sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7.
Chương 8: Cảm ứng ở sinh vật (KNTT) 13 tài liệu
Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu
Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức bài 35| Kết nối tri thức
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 bài 35: Thực hành cảm ứng ở sinh vật sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7.
Chủ đề: Chương 8: Cảm ứng ở sinh vật (KNTT) 13 tài liệu
Môn: Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Khoa học tự nhiên 7
Preview text:
Bài: Thực hành cảm ứng ở sinh vật
Bài 35.1 trang 79 SBT Khoa học tự nhiên 7: Em hãy thiết kế thí nghiệm chứng
minh tính hướng nước, hướng sáng, hướng tiếp xúc của thực vật. Trình bày
cách tiến hành, dự đoán kết quả, giải thích hiện tượng quan sát được rồi hoàn
thành thông tin vào bảng theo mẫu sau:
Lưu ý: HS cần cho biết các đối tượng thực vật phù hợp cho mỗi thí nghiệm (ví
dụ: Thí nghiệm chứng minh tính hướng tiếp xúc nên chọn cây thân leo hay cây thân gỗ). Lời giải:
- Các nhóm cây phù hợp cho các thí nghiệm như:
+ Thí nghiệm chứng minh tính hướng nước của cây: nên chọn các cây non, rễ đang phát triển.
+ Thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng của cây: nên chọn các cây thân
mềm, cây non (ví dụ: cây hoa mười giờ, cây đỏ,...).
+ Thí nghiệm chứng minh tính hướng tiếp xúc của cây: nhóm cây phù hợp với
thí nghiệm này là các cây thân leo như mướp, đậu, bầu, bí.
- Hoàn thành thông tin vào bảng theo mẫu: Thí Cách tiến hành Hiện Giải thích Kết luận nghiệm tượng/ Kết quả Chứng
Chuẩn bị 2 chậu đất/cát - Cây trong Trong chậu thí Rễ cây có minh
như nhau → Gieo hạt đỗ chậu thí nghiệm, nước tính tính
vào 2 chậu, tưới nước
nghiệm: Rễ chỉ có ở một hướng hướng
đủ ẩm → Khi cây phát cây mọc
phía của cây → nước nước
triển có 3 – 5 lá, đặt
lệch hướng Rễ cây sinh (hướng của cây
chậu nước có lỗ thủng về phía trưởng hướng tới nguồn
nhỏ vào trong 1 chậu
chậu nước. về phía của nước).
sao cho nước ngấm vào - Cây trong nguồn nước để
đất mà không ngập úng chậu đối giúp cây hấp
cây → Sau 3 – 5 ngày, chứng: Rễ thụ được nước.
nhẹ nhàng nhổ cây ra cây mọc
khỏi chậu và quan sát thẳng.
hướng mọc của rễ. Chứng
Chuẩn bị 2 chậu đất/cát - Cây trong - Cây trong hộp Ngọn cây minh
như nhau; 2 hộp carton hộp carton carton có khoét có tính tính
không đáy, 1 hộp khoét
có khoét lỗ lỗ phía trên → hướng hướng
lỗ phía trên, hộp còn lại phía trên:
Tất cả các phía sáng. sáng
khoét lỗ bên cạnh → Cây mọc của ngọn cây của cây
Gieo hạt đỗ vào đất, thẳng đều nhận được
tưới nước cho hạt nảy hướng lên ánh sáng →
mầm → Úp lên mỗi chậu trên. Cây mọc thẳng
cây 1 hộp carton, đặt
- Cây trong hướng lên trên.
trong môi trường ánh
hộp carton - Cây trong hộp
sáng tự nhiên → Sau
có khoét lỗ carton có khoét
khoảng 3 – 5 ngày, nhấc phía bên lỗ phía bên
hộp carton ra khỏi các cạnh: Cây cạnh → Chỉ một chậu cây, quan sát mọc cong phía của ngọn
hướng mọc của thân sang phía cây nhận được cây.
đã khoét lỗ. ánh sáng → Cây mọc cong sang phía đã khoét lỗ để nhận tiếp nhận được ánh sáng. Chứng
Chuẩn bị 2 chậu đất/cát - Ở chậu Cây dưa chuột Phần lớn minh
như nhau → Trồng vào
cây có cắm có tính hướng các loài tính
mỗi chậu một cây dưa
giá thể, tua tiếp xúc nên khi cây dây hướng
chuột 2 – 3 lá → Cắm sát quấn, thân có giá thể, cây leo có tính
tiếp xúc bên một cây một giá thể của cây dưa chuột sẽ hướng của cây
(cành khô) → Đặt cả 2 dưa chuột
bám vào giá thể tiếp xúc
chậu ở nước có đủ ánh quấn để leo lên. (bám vào
sáng, tưới nước hằng quanh giá giá thể để
ngày → Theo dõi và ghi thể vươn leo lên
chép hiện tượng xảy ra lên. trên).
của các cây này sau 1 - Ở chậu
tuần, 2 tuần, 3 tuần. cây không có giá thể, cây bò vươn xuống đất.
Bài 35.2 trang 79 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thực hành hình thành tập tính học
được cho vật nuôi: Hình thành thói quen ăn uống đúng giờ cho một số vật
nuôi phổ biến như chó, mèo, lợn, gà, cá,... theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của mỗi vật nuôi.
Bước 2: Xác định khung thời gian mong muốn cho vật nuôi ăn.
Bước 3: Cho vật nuôi ăn uống theo khung thời gian đã xác định trong bước 1.
Trước mỗi lần cho ăn có thể sử dụng âm thanh làm hiệu lệnh.
Bước 4: Lặp lại bước 3 trong nhiều ngày cho đến khi chúng quen với thời gian và hiệu lệnh cho ăn.
Bước 5: Đánh giá sự thành công bằng cách quan sát phản ứng thể hiện nhu
cầu ăn uống của vật nuôi (như tiếng kêu, hành vi mừng rỡ, bơi/chạy đến chỗ
ăn,...) vào khung thời gian đã chọn.
a) Viết bảng kết quả theo mẫu sau:
b) So sánh thời gian hình thành thói quen ăn uống đúng giờ giữa các vật nuôi. Lời giải: a) Bảng kết quả: Loài vật
Mô tả tiến trình và kết quả Ý nghĩa nuôi Chó - Tiến trình:
Ăn đúng giờ sẽ giúp
+ Bước 1: Lựa chọn thức ăn phù hợp
vật nuôi hình thành
(cơm, thịt, cá,…).
thói quen tốt, nhờ đó
+ Bước 2: Xác định khung thời gian mong chúng sinh trưởng và
muốn cho vật nuôi ăn (6h, 12h, 18h).
phát triển tốt hơn.
+ Bước 3: Cho vật nuôi ăn uống theo
khung thời gian đã xác định trong bước 1.
Trước mỗi lần cho ăn có thể sử dụng âm thanh gọi tên của chó.
+ Bước 4: Lặp lại bước 3 trong nhiều ngày
cho đến khi chúng quen với thời gian và hiệu lệnh cho ăn.
+ Bước 5: Đánh giá sự thành công bằng
cách quan sát phản ứng thể hiện nhu cầu
ăn uống của con cho thông qua hành vi
mừng rỡ, tiết nước bọt, chạy đến khi nghe
thấy tiếng gọi vào khung giờ đã chọn.
- Kết quả: Sau khoảng 7 – 10 ngày, chó có
phản ứng tiết nước bọt, chạy đến mừng rỡ
khi nghe thấy tiếng gọi vào khung giờ đã chọn. Gà - Tiến trình:
+ Bước 1: Lựa chọn thức ăn phù hợp (thóc, ngô, cám,…).
+ Bước 2: Xác định khung thời gian mong
muốn cho vật nuôi ăn (6h, 18h).
+ Bước 3: Cho vật nuôi ăn uống theo
khung thời gian đã xác định trong bước 1.
Trước mỗi lần cho ăn có thể sử dụng âm
thanh như vỗ tay hoặc gõ kẻng.
+ Bước 4: Lặp lại bước 3 trong nhiều ngày
cho đến khi chúng quen với thời gian và hiệu lệnh cho ăn.
+ Bước 5: Đánh giá sự thành công bằng
cách quan sát phản ứng thể hiện nhu cầu
ăn uống của con cho thông qua hành chạy
đến máng cho ăn khi nghe thấy tiếng vỗ
tay hoặc tiếng kẻng vào khung giờ đã chọn.
- Kết quả: Sau khoảng 10 - 14 ngày, gà có
phản ứng chạy đến máng cho ăn khi nghe
thấy tiếng vỗ tay hoặc tiếng kẻng vào khung giờ đã chọn.
b) So sánh thời gian hình thành thói quen ăn uống đúng giờ giữa các vật nuôi:
Thời gian hình thành thói quen ăn uống đúng giờ giữa các vật nuôi là khác
nhau. Ở trong thí nghiệm, chó sẽ hình thành thói quen ăn đúng giờ nhanh hơn gà.