Giải SGK Địa Lí 12 Kết nối tri thức Bài 13: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Kết nối tri thức Bài 13: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Mở đầu trang 62 Địa 12: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp các lãnh
thổ sản xuất nông nghiệp được hình thành nhằm khai thác hợp các
thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - hội cho phát triển nông nghiệp của đất
nước. Việt Nam nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp khác
nhau, trong đó, nổi lên các hình thức: trang trại, vùng chuyên canh, vùng
nông nghiệp. Các hình thức này được hình thành phát triển như thế
nào nước ta?
Lời giải:
- Trang trại: được bắt đầu phát triển gắn liền với nền kinh tế sản xuất
hàng hóa.
- Vùng chuyên canh: hình thành với quy lớn, tương đương với vùng
nông nghiệp.
- Vùng nông nghiệp: từ những năm 1970, phương án 7 vùng sinh thái
nông nghiệp của nước ta đã được hình thành.
I. Trạng thái
Câu hỏi trang 63 Địa 12: Dựa vào thông tin mục I, hãy phân tích hình
thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trang trại của nước ta hiện nay.
Lời giải:
- Trang trại hình thức tổ chức sản xuất liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu (trừ đất đai) hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc
lập. Sản xuất với quy ruộng đất các yếu tố sản xuất tập trung đủ
lớn, phương thức tổ chức quản sản xuất tiến bộ, trình độ thuật cao,
hoạt động tự chủ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phù hợp yêu cầu
thị trường.
- Giúp người dân phát huy được lợi thế, mở rộng quy sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả sức cạnh tranh trong
chế thị trường.
- Phát triển gắn liền với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, năm 2021,
23771 trang trại, số lượng cấu trang trại theo lĩnh vực hoạt động
sự thay đổi. Hai vùng số lượng trang trại nhiều nhất ĐB sông
Hồng ĐB sông Cửu Long.
- Tổ chức sản xuất trong trang trại tập trung những cây, con đặc thù
giá trị kinh tế cao; ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm chất lượng,
an toàn, gắn với tiêu chuẩn quy định truy xuất nguồn gốc ràng.
Thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị: chế, bảo quản, chế biến sản
phẩm kết hợp phát triển du lịch; thích ứng biến đổi khí hậu.
II. Vùng chuyên canh
Câu hỏi trang 63 Địa 12: Dựa vào thông tin mục II, hãy phân tích
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng chuyên canh của nước ta.
Lời giải:
- Vùng chuyên canh (vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm) vùng tập
trung phát triển một hoặc vài loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện sinh thái nông nghiệp (đất, khí hậu,…), điều kiện kinh tế - hội
nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến,
đáp ứng nhu cầu của thị trường, mang lại hiệu quả cao.
- ý nghĩa to lớn trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, tăng
cường sử dụng máy móc, vật lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đội ngũ lao động được nâng
lên về trình độ chuyên môn hóa.
- Hình thành với quy lớn, tương đương với vùng nông nghiệp như:
vùng chuyên canh cây công nghiệp; các vùng chuyên canh cây lương
thực, thực phẩm. Ngoài ra các vùng chuyên canh quy lãnh thổ
nhỏ hơn nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp, hoặc một địa phương
cấp tỉnh, mức độ chuyên môn hóa sâu về một sản phẩm chính.
- Định hướng phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa, vùng chuyên
canh nông nghiệp hữu cơ, vùng chăn nuôi tập trung an toàn, hiệu quả
cao dựa trên lợi thế vùng, miền, địa phương; đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu.
III. Vùng nông nghiệp
Câu hỏi trang 64 Địa 12: Dựa vào thông tin mục III, hãy phân tích
hình thức tổ chức lãnh thổ vùng nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
- vùng sự tương đồng về điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều
kiện kinh tế - hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hóa trong sản
xuất. hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cao nhất, phạm vi
rộng lớn, dựa trên các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, thuật cũng như các
thế mạnh khác nhau giữa các vùng lãnh thổ nước ta.
- Nhằm khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên, kinh tế - hội cho
phát triển phân bố hợp các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục
vụ nhu cầu của thị trường trong nước quốc tế.
- Từ những năm 1970, phương án 7 vùng sinh thái nông nghiệp của
nước ta đã được hình thành:
Vùng nông
nghiệp
Điều kiện sinh thái
nông nghiệp
Sản phẩm nông nghiệp chính
Trung du
miền núi Bắc
Bộ
- Địa hình đồi núi, đất
feralit
- Khí hậu nhiệt đới
một mùa đông lạnh,
phân hóa theo độ cao.
- Cây công nghiệp, dược liệu
cận nhiệt: chè, hồi, quế, trẩu,…
- Cây ăn quả
- Gia súc: trâu, lợn
Đồng bằng
sông Hồng
- Đồng bằng châu thổ,
đất phù sa
- Khí hậu nhiệt đới
mùa đông lạnh
- Sản xuất lúa gạo, cây thực
phẩm
- Cây công nghiệp hàng năm:
đay, cói
- Lợn, gia cầm, sữa
Bắc Trung
Bộ
- vùng biển rộng
phía đông
- Địa hình phân hóa:
đồi núi, dải đồng bằng
ven biển
- Nhiều thiên tai (bão,
lũ,…)
- Cây công nghiệp hàng năm:
lạc, mía,… Cây công nghiệp lâu
năm: hồ tiêu, cao su, phê.
- Chăn nuôi trâu,
- Thủy sản
Duyên Hải
Nam Trung
Bộ
- Địa hình đồi núi phía
tây
- Đồng bằng ven biển
- Vùng biển giàu hải
sản
- Khí hậu khô
- Cây công nghiệp hàng năm:
mía, lạc, vừng, bông,…
- Chăn nuôi bò, cừu,…
- Thủy sản
Tây Nguyên
- Cao nguyên xếp tầng,
rộng, đất badan màu
mỡ.
- Khí hậu nhiệt đới
phân mùa mưa khô
rệt.
- Cây công nghiệp lâu năm:
phê, cao su, chè, hồ tiêu,
điều,…
- Rau, hoa
- sữa, thịt
Đông Nam
Bộ
- Địa hình khá bằng
phẳng, đất đỏ badan
đất xám phù sa cổ.
- Khí hậu cận xích đạo
- Vùng biển ngư
trường lớn
- Cây công nghiệp: phê, cao
su, hồ tiêu, điều, mía, lạc, đậu
tương.
- sữa, thịt,
- Thủy sản
Đồng bằng
sông Cửu
Long
- vùng biển rộng
lớn
- Đồng bằng châu thổ
lớn nhất cả nước, chủ
yếu đất phù sa
- Khí hậu mang tính
chất cận xích đạo,
phân hai mùa mưa -
khô
- Sản xuất lúa gạo
- Cây công nghiệp hàng năm:
mía, đậu tương,…
- Cây ăn quả nhiệt đới
- Gia cầm (vịt); thủy sản
Luyện tập trang 64 Địa 12: Dựa vào bảng 13.1, nhận xét về quy
cấu trang trại của nước ta năm 2011 năm 2021.
Lời giải:
Nhìn chung, quy trang trại của nước ta giai đoạn 2011 2021 đã
sự tăng lên, cấu trang trại theo lĩnh vực hoạt động trong giai đoạn
này đã sự thay đổi, chỉ trang trại chăn nuôi tăng số lượng, còn lại
các trang trại khác đều giảm số lượng, cụ thể:
- Quy trang trại tăng từ 20.078 trang trại năm 2011 lên 23.771 trang
trại năm 2021, tăng 3693 trang trại.
- Tỉ trọng trang trại trồng trọt giảm mạnh, từ 43% năm 2011 xuống chỉ
còn 27,4% năm 2021, giảm 15,6%, đứng vị trí thứ 2.
- Tỉ trọng trang trại chăn nuôi tăng nhanh, từ 31,2% năm 2011 lên 59,7%
năm 2021, tăng 28,5%, chiếm tỉ trọng lớn nhất.
- Tỉ trọng trang trại nuôi trồng thủy sản giảm, từ 22,1% năm 2011 xuống
chỉ còn 11,8% năm 2021, giảm 10,3%.
- Các trang trại khác cũng giảm tỉ trọng, từ 3,7% năm 2011 xuống 2,9%
năm 2021.
Vận dụng trang 64 Địa 12: Sưu tầm một số hình ảnh về hoạt động
sản xuất nông nghiệp nổi bật của một vùng nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
| 1/5

Preview text:

Mở đầu trang 62 Địa Lí 12: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là các lãnh
thổ sản xuất nông nghiệp được hình thành nhằm khai thác hợp lí các
thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội cho phát triển nông nghiệp của đất
nước. Việt Nam có nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp khác
nhau, trong đó, nổi lên các hình thức: trang trại, vùng chuyên canh, vùng
nông nghiệp. Các hình thức này được hình thành và phát triển như thế nào ở nước ta? Lời giải:
- Trang trại: được bắt đầu phát triển gắn liền với nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
- Vùng chuyên canh: hình thành với quy mô lớn, tương đương với vùng nông nghiệp.
- Vùng nông nghiệp: từ những năm 1970, phương án 7 vùng sinh thái
nông nghiệp của nước ta đã được hình thành. I. Trạng thái
Câu hỏi trang 63 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục I, hãy phân tích hình
thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trang trại của nước ta hiện nay. Lời giải:
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất mà tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu (trừ đất đai) hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc
lập. Sản xuất với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ
lớn, phương thức tổ chức quản lí sản xuất tiến bộ, trình độ kĩ thuật cao,
hoạt động tự chủ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa phù hợp yêu cầu thị trường.
- Giúp người dân phát huy được lợi thế, mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
- Phát triển gắn liền với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, năm 2021, có
23771 trang trại, số lượng và cơ cấu trang trại theo lĩnh vực hoạt động
có sự thay đổi. Hai vùng có số lượng trang trại nhiều nhất là ĐB sông
Hồng và ĐB sông Cửu Long.
- Tổ chức sản xuất trong trang trại tập trung và những cây, con đặc thù
có giá trị kinh tế cao; ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm chất lượng,
an toàn, gắn với tiêu chuẩn quy định và truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
Thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị: sơ chế, bảo quản, chế biến sản
phẩm kết hợp phát triển du lịch; thích ứng biến đổi khí hậu. II. Vùng chuyên canh
Câu hỏi trang 63 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục II, hãy phân tích
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng chuyên canh của nước ta. Lời giải:
- Vùng chuyên canh (vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm) là vùng tập
trung phát triển một hoặc vài loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện sinh thái nông nghiệp (đất, khí hậu,…), điều kiện kinh tế - xã hội
nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến,
đáp ứng nhu cầu của thị trường, mang lại hiệu quả cao.
- Có ý nghĩa to lớn trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, tăng
cường sử dụng máy móc, vật tư lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học –
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đội ngũ lao động được nâng
lên về trình độ và chuyên môn hóa.
- Hình thành với quy mô lớn, tương đương với vùng nông nghiệp như:
vùng chuyên canh cây công nghiệp; các vùng chuyên canh cây lương
thực, thực phẩm. Ngoài ra có các vùng chuyên canh có quy mô lãnh thổ
nhỏ hơn nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp, hoặc một địa phương
cấp tỉnh, có mức độ chuyên môn hóa sâu về một sản phẩm chính.
- Định hướng phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa, vùng chuyên
canh nông nghiệp hữu cơ, vùng chăn nuôi tập trung an toàn, hiệu quả
cao dựa trên lợi thế vùng, miền, địa phương; đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu.
III. Vùng nông nghiệp
Câu hỏi trang 64 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục III, hãy phân tích
hình thức tổ chức lãnh thổ vùng nông nghiệp ở nước ta. Lời giải:
- Là vùng có sự tương đồng về điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều
kiện kinh tế - xã hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hóa trong sản
xuất. Là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cao nhất, có phạm vi
rộng lớn, dựa trên các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật cũng như các
thế mạnh khác nhau giữa các vùng lãnh thổ nước ta.
- Nhằm khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho
phát triển và phân bố hợp lí các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục
vụ nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Từ những năm 1970, phương án 7 vùng sinh thái nông nghiệp của
nước ta đã được hình thành: Vùng nông
Điều kiện sinh thái
Sản phẩm nông nghiệp chính nghiệp nông nghiệp
Trung du và - Địa hình đồi núi, đất - Cây công nghiệp, dược liệu miền núi Bắc feralit
cận nhiệt: chè, hồi, quế, trẩu,… Bộ
- Khí hậu nhiệt đới có - Cây ăn quả
một mùa đông lạnh, - Gia súc: trâu, bò và lợn phân hóa theo độ cao. Đồng
bằng - Đồng bằng châu thổ, - Sản xuất lúa gạo, cây thực sông Hồng đất phù sa phẩm
- Khí hậu nhiệt đới có - Cây công nghiệp hàng năm: mùa đông lạnh đay, cói - Lợn, gia cầm, bò sữa Bắc
Trung - Có vùng biển rộng - Cây công nghiệp hàng năm: Bộ phía đông
lạc, mía,… Cây công nghiệp lâu
- Địa hình phân hóa: năm: hồ tiêu, cao su, cà phê.
đồi núi, dải đồng bằng - Chăn nuôi trâu, bò ven biển - Thủy sản - Nhiều thiên tai (bão, lũ,…) Duyên
Hải - Địa hình đồi núi phía - Cây công nghiệp hàng năm: Nam Trung tây mía, lạc, vừng, bông,… Bộ - Đồng bằng ven biển - Chăn nuôi bò, cừu,…
- Vùng biển giàu hải - Thủy sản sản - Khí hậu khô
Tây Nguyên - Cao nguyên xếp tầng, - Cây công nghiệp lâu năm: cà
rộng, đất badan màu phê, cao su, chè, hồ tiêu, mỡ. điều,…
- Khí hậu nhiệt đới - Rau, hoa
phân mùa mưa – khô - Bò sữa, bò thịt rõ rệt. Đông
Nam - Địa hình khá bằng - Cây công nghiệp: cà phê, cao Bộ
phẳng, đất đỏ badan su, hồ tiêu, điều, mía, lạc, đậu
và đất xám phù sa cổ. tương.
- Khí hậu cận xích đạo - Bò sữa, bò thịt,
- Vùng biển có ngư - Thủy sản trường lớn Đồng
bằng - Có vùng biển rộng - Sản xuất lúa gạo sông Cửu lớn
- Cây công nghiệp hàng năm: Long
- Đồng bằng châu thổ mía, đậu tương,…
lớn nhất cả nước, chủ - Cây ăn quả nhiệt đới yếu đất phù sa
- Gia cầm (vịt); thủy sản - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, phân hai mùa mưa - khô
Luyện tập trang 64 Địa Lí 12: Dựa vào bảng 13.1, nhận xét về quy mô
và cơ cấu trang trại của nước ta năm 2011 và năm 2021. Lời giải:
Nhìn chung, quy mô trang trại của nước ta giai đoạn 2011 – 2021 đã có
sự tăng lên, cơ cấu trang trại theo lĩnh vực hoạt động trong giai đoạn
này đã có sự thay đổi, chỉ có trang trại chăn nuôi tăng số lượng, còn lại
các trang trại khác đều giảm số lượng, cụ thể:
- Quy mô trang trại tăng từ 20.078 trang trại năm 2011 lên 23.771 trang
trại năm 2021, tăng 3693 trang trại.
- Tỉ trọng trang trại trồng trọt giảm mạnh, từ 43% năm 2011 xuống chỉ
còn 27,4% năm 2021, giảm 15,6%, đứng vị trí thứ 2.
- Tỉ trọng trang trại chăn nuôi tăng nhanh, từ 31,2% năm 2011 lên 59,7%
năm 2021, tăng 28,5%, chiếm tỉ trọng lớn nhất.
- Tỉ trọng trang trại nuôi trồng thủy sản giảm, từ 22,1% năm 2011 xuống
chỉ còn 11,8% năm 2021, giảm 10,3%.
- Các trang trại khác cũng giảm tỉ trọng, từ 3,7% năm 2011 xuống 2,9% năm 2021.
Vận dụng trang 64 Địa Lí 12: Sưu tầm một số hình ảnh về hoạt động
sản xuất nông nghiệp nổi bật của một vùng nông nghiệp ở nước ta. Lời giải: