Giải SGK Địa lí 9 Cánh diều Bài 6: Công nghiệp

Xin gửi tới quý thầy cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lý 9 cánh diều Bài 5: Công nghiệp có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Mở đầu trang 122 Bài 6 Địa 9:
Ngành công nghiệp nước ta đóng vai trò quyết định trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy các tiềm năng, lợi thế, nhiều
ngành công nghiệp Việt Nam đã phát triển trở thành các ngành công nghiệp
chủ lực. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển phân bố công nghiệp
nước ta như thế nào? Sự phát triển phân bố các ngành công nghiệp chủ
yếu ra sao? Tại sao cần phát triển công nghiệp xanh?
Trả lời
- Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển phân bố công nghiệp:
+ Vị trí địa nhân tố tự nhiên: vị trí, tài nguyên khoáng sản, mạng lưới sông
ngòi, tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển,…
+ Nhân tố kinh tế - hội: nguồn lao động dồi dào; chính sách phát triển công
nghiệp; khoa học - công nghệ; sở hạ tầng, sở vật chất, thuật; vốn đầu
cho công nghiệp.
- Sự phát triển phân bố các ngành công nghiệp:
+ Công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.
+ Công nghiệp sản xuất điện.
+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.
+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm đồ uống.
+ Công nghiệp dệt, may giày, dép.
- Cần phát triển công nghiệp xanh vì: để sản xuất sản phẩm thân thiện môi
trường, sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng, tái sử dụng chất thải, giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển phân
bố công nghiệp
Câu hỏi trang 123 Địa 9
Đọc thông tin, hãy:
- Phân tích vai trò của các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
phân bố công nghiệp nước ta.
- Lấy dụ cụ thể.
Trả lời
- Vị trí địa nhân tố tự nhiên:
+ Vị trí nước ta nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, giáp Biển Đông =>
thuận lợi giao lưu, nhập nguyên liệu, nhiên liệu, trao đổi sản phẩm để phát
triển công nghiệp. dụ: các cảng biển của nước ta đầu mối giao thương
với các nước trong khu vực quốc tế.
+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại trữ lượng lớn (than, dầu mỏ, khí
tự nhiên, đá vôi, a-pa-tit) => phát triển ngành công nghiệp đa dạng quy
lớn. dụ: khoáng sản than với trữ lượng lớn điều kiện phát triển ngành
công nghiệp khai thác than, nguồn nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện,
phát triển công nghiệp sản xuất điện.
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích => tiềm
năng thủy điện lớn. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm, số
giờ nắng nhiều, hoạt động của gió mùa => năng lượng mới để phát triển công
nghiệp sản xuất điện. dụ: nước ta nhiều nhà máy thủy điện như Sơn La,
Thác Bà, Hòa Bình,…
+ Các tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển thuận lợi phát triển nông -
lâm - thủy sản => tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển các ngành
công nghiệp chế biến. dụ: nguồn lợi hải sản nước ta phong phú đa dạng
điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến hải sản.
- Nhân tố kinh tế - hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động ngày càng được nâng cao, tỉ lệ
lao động đã qua đào tạo tăng => phát triển các ngành công nghiệp nói chung
ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, phát
triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. dụ: nước ta đã tập đoàn
sản xuất xe ô đầu tiên Vinfast.
+ Các chính sách phát triển công nghiệp như: chính sách thu hút vốn đầu tư,
phát triển nguồn nhân lực => động lực phát triển các ngành công nghiệp mới,
công nghiệp thân thiện với môi trường, thay đổi phân bố công nghiệp. dụ:
nhờ chính sách thu hút vốn đầu từ nước ngoài điều kiện để hình
thành các khu công nghiệp Bắc Giang.
+ Khoa học - công nghệ phát triển với những công nghệ mới được ứng dụng
trong sản xuất công nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng
suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. dụ: trong
ngành công nghiệp năng lượng sẽ phát triển các hệ thống phát điện dùng thủy
triều, sóng biển, địa nhiệt.
+ sở hạ tầng, sở vật chất thuật ngày càng hoàn thiện => thúc đẩy sự
phát triển thay đổi phân bố trong công nghiệp. dụ: vùng Đông Nam Bộ
sở hạ tầng, sở vật chất thuật hiện đại đồng bộ nên đây vùng
phát triển công nghiệp nhất nước ta.
+ Vốn đầu cho công nghiệp không ngừng tăng, vốn đầu nước ngoài tăng
nhanh, thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu về sản phẩm công nghiệp chất
lượng cao ngày càng tăng => thúc đẩy sự phát triển, chuyển dịch cấu công
nghiệp, phát triển công nghiệp xanh bền vững. dụ: hiện nay nước ta đã
thu hút được 252 tỉ USD vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực chế
biến, chế tạo, đây nguồn động lực phát triển ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo.
II. Sự phát triển phân bố các ngành công nghiệp
chủ yếu
Câu hỏi trang 125 Địa 9:
Dựa vào thông tin hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên nước ta.
Trả lời
- Công nghiệp khai thác dầu thô tập trung các bể trầm tích của vùng biển
Đông Nam Bộ; khai thác khí tự nhiên vùng biển của các tỉnh Rịa - Vũng
Tàu, Mau,…
- Phần lớn dầu thô khai thác dùng để xuất khẩu, một phần làm nguyên liệu cho
các nhà máy lọc, hóa dầu (Nghi Sơn, Dung Quất). Khí tự nhiên được hóa lỏng
để phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất điện, phân bón Rịa -
Vũng Tàu, Mau.
Câu hỏi trang 126 Địa 9
Dựa vào thông tin hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
công nghiệp sản xuất điện nước ta.
Trả lời
- Sản lượng điện liên tục tăng phục vụ sản xuất tiêu dùng của người dân.
Giá trị sản xuất chiếm 4,8% giá trị sản xuất toàn ngành.
- Những thập kỉ gần đây cấu sản xuất điện sự thay đổi, điện sản xuất từ
nguồn năng lượng tái tạo phát triển nhanh (điện gió, điện mặt trời,…).
+ Các nhà máy thủy điện công suất lớn: Sơn La, Hòa Bình, I-a-ly, San 3,…
+ Nhiệt điện than một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình, Vũng Áng,…
+ Nhiệt điện khí các nhà máy: Phú Mỹ, Mau 1, 2,…
+ Các nhà máy điện gió tập trung Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre.
+ Điện mặt trời phân bố nhiều Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk.
Câu hỏi trang 126 Địa 9
Dựa vào thông tin hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính nước ta.
Trả lời
- Phát triển nhanh, giá trị sản xuất chiếm 25,3% giá trị sản xuất công nghiệp cả
nước.
- Các sản phẩm chính của ngành: máy tính linh kiện điện tử, điện thoại các
loại linh kiện, ti vi lắp ráp, máy điều hòa không khí,… Đều các mặt hàng
xuất khẩu lớn của nước ta.
- Tập trung nhiều Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, TP Hồ Chí
Minh, Đồng Nai,…
Câu hỏi trang 127 Địa 9
Dựa vào thông tin hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm đồ uống nước ta.
Trả lời
- ngành phát triển lâu đời, năm 2021 giá trị sản xuất ngành chiếm 12,6% giá
trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
- Gồm nhiều phân ngành như: xay xát gạo; sản xuất thực phẩm; chế biến thịt,
chế biến sữa các sản phẩm từ sữa; chế biến thủy sản; sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm thủy sản; sản xuất bia, rượu, nước tinh khiết,… Sản phẩm
ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước xuất khẩu.
- Phân bố rộng rãi, tập trung nhiều Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long, Đồng bằng sông Hồng.
Câu hỏi trang 128 Địa 9:
Dựa vào thông tin hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
công nghiệp dệt, may giày, dépở nước ta.
Trả lời
Năm 2021 tỉ trọng giá trị sản xuất chiếm 11,1% giá trị sản xuất toàn ngành.
- Các sản phẩm của ngành: sản xuất sợi, vải, quần áo, giày, dép da, giày vải,
giày thể thao,… Sản lượng các sản phẩm ngày càng tăng. Nhiều thương hiệu
dệt, may đã tạo dựng được uy tín với thị trường trong ngoài nước.
- Phân bố rộng khắp, trong đó Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Hồng hai
vùng tập trung nhiều nhất.
III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh
Câu hỏi trang 128 Địa 9
Đọc thông tin, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh nước
ta.
Trả lời
Cần phải phát triển công nghiệp xanh nước ta hiện nay, sản xuất công
nghiệp nước ta còn một số bất cập trong xử chất thải, phát thải khí gây ô
nhiễm môi trường; một số ngành còn sử dụng nhiều lao động; sự phối hợp,
tái sử dụng phế phẩm giữa các ngành chưa nhiều,…
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 128 Địa 9
Lập bảng thống các ngành công nghiệp chủ yếu theo gợi ý: tên ngành, sản
phẩm chủ yếu, phân bố chính.
Trả lời
Ngành công
nghiệp
Sản phẩm chủ yếu
Phân bố chính
Khai thác
dầu thô, khí
tự nhiên
- Dầu thô
- Khí tự nhiên hóa lỏng
- Đông Nam Bộ, vùng
biển của các tỉnh
Rịa - Vũng Tàu,
Mau,…
Sản xuất
điện
- Các nhà máy thủy điện công suất lớn Sơn La, Hòa Bình,
I-a-ly, San 3,…
- Nhiệt điện than một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình,
Vũng Áng,…
- Nhiệt điện khí các nhà máy: Phú Mỹ, Mau 1, 2 (Cà
Mau)
- Các nhà máy điện gió tập trung Ninh Thuận, Bạc Liêu,
Bến Tre.
- Điện mặt trời phân bố nhiều Ninh Thuận, Bình Thuận,
Tây Ninh, Đắk Lắk.
Sản xuất
sản phẩm
điện tử,
máy vi tính
Máy tính linh kiện điện tử, điện
thoại các loại linh kiện, ti vi lắp
ráp, máy điều hòa không khí,…
Tập trung nhiều
Nội, Bắc Ninh, Thái
Nguyên, Bắc Giang,
TP Hồ Chí Minh, Đồng
Nai,…
Sản xuất,
chế biến
thực phẩm
đồ uống
Xay xát gạo; sản xuất thực phẩm;
chế biến thịt, chế biến sữa các
sản phẩm từ sữa; chế biến thủy
sản; sản xuất thức ăn gia súc, gia
cầm thủy sản; sản xuất bia,
rượu, nước tinh khiết,…
Phân bố rộng rãi, tập
trung nhiều Đông
Nam Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long, Đồng
bằng sông Hồng.
Dệt, may
giày, dép
Sản xuất sợi, vải, quần áo, giày,
dép da, giày vải, giày thể thao,…
Phân bố rộng khắp,
trong đó Đông Nam
Bộ Đồng bằng
sông Hồng hai vùng
tập trung nhiều nhất
Vận dụng 2 trang 128 Địa 9
Sưu tầm liệu, hình ảnh về một ngành công nghiệp hoặc một hình công
nghiệp xanh địa phương.
Trả lời
hình khu công nghiệp xanh điển hình tại tỉnh Bình Dương: Khu công
nghiệp quốc tế Protrade (PITP).
Với diện tích 50 ha được quy hoạch cùng với khuôn viên cây xanh trong tổng
diện tích 446 ha đất KCN, PITP đã thật sự tạo được ấn tượng mạnh mẽ về một
KCN xanh, đã thu hút được hầu hết các nhà đầu sản xuất công nghiệp sạch
tự động hóa từ các Quốc gia uy tín như Nhật Bản, châu Âu, Đài Loan,
Singapore các nước châu Á khác,… PITP đã kế hoạch tạo thêm vườn
ươm với 10 ha làm điểm nhấn cho một KCN sạch xanh, một KCN sinh thái
đứng hàng đầu tỉnh Bình Dương. PITP sẽ tiếp tục tạo nên diện mạo mới với
các mảng xanh bao phủ làm đẹp các con đường trong nội khu PITP, tạo
thêm nhiều bóng mát không khí trong lành giúp cho các chuyên gia
người lao động đang làm việc tại KCN PITP cảm giác thoải mái hơn, góp phần
thúc đẩy họ gắn lâu dài với KCN PITP. Để cùng phát triển kinh tế vững
chắc, giảm tác động biến đổi khí hậu, PITP cũng đã không ngừng cải tạo
nâng cấp hạ tầng, tạo thêm không gian xanh đầy sức sống giúp cho cảnh
quan, mọi con đường trong khuôn viên PITP luôn xanh mát ngày càng tươi
đẹp hơn.
| 1/6

Preview text:

Mở đầu trang 122 Bài 6 Địa Lí 9:
Ngành công nghiệp nước ta đóng vai trò quyết định trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy các tiềm năng, lợi thế, nhiều
ngành công nghiệp Việt Nam đã phát triển và trở thành các ngành công nghiệp
chủ lực. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố công nghiệp
ở nước ta như thế nào? Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ
yếu ra sao? Tại sao cần phát triển công nghiệp xanh? Trả lời
- Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố công nghiệp:
+ Vị trí địa lí và nhân tố tự nhiên: vị trí, tài nguyên khoáng sản, mạng lưới sông
ngòi, tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển,…
+ Nhân tố kinh tế - xã hội: nguồn lao động dồi dào; chính sách phát triển công
nghiệp; khoa học - công nghệ; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kĩ thuật; vốn đầu tư cho công nghiệp.
- Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp:
+ Công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.
+ Công nghiệp sản xuất điện.
+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.
+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống.
+ Công nghiệp dệt, may và giày, dép.
- Cần phát triển công nghiệp xanh vì: để sản xuất sản phẩm thân thiện môi
trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tái sử dụng chất thải, giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
Câu hỏi trang 123 Địa Lí 9 Đọc thông tin, hãy:
- Phân tích vai trò của các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố công nghiệp ở nước ta. - Lấy ví dụ cụ thể. Trả lời
- Vị trí địa lí và nhân tố tự nhiên:
+ Vị trí nước ta nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, giáp Biển Đông =>
thuận lợi giao lưu, nhập nguyên liệu, nhiên liệu, trao đổi sản phẩm để phát
triển công nghiệp. Ví dụ: các cảng biển của nước ta là đầu mối giao thương
với các nước trong khu vực và quốc tế.
+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại trữ lượng lớn (than, dầu mỏ, khí
tự nhiên, đá vôi, a-pa-tit) => phát triển ngành công nghiệp đa dạng và quy mô

lớn. Ví dụ: khoáng sản than với trữ lượng lớn là điều kiện phát triển ngành
công nghiệp khai thác than, là nguồn nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện,
phát triển công nghiệp sản xuất điện.
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích => tiềm
năng thủy điện lớn. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm, số
giờ nắng nhiều, hoạt động của gió mùa => năng lượng mới để phát triển công
nghiệp sản xuất điện. Ví dụ: nước ta có nhiều nhà máy thủy điện như Sơn La, Thác Bà, Hòa Bình,…
+ Các tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển thuận lợi phát triển nông -
lâm - thủy sản => tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển các ngành
công nghiệp chế biến. Ví dụ: nguồn lợi hải sản nước ta phong phú và đa dạng
là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến hải sản.
- Nhân tố kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động ngày càng được nâng cao, tỉ lệ
lao động đã qua đào tạo tăng => phát triển các ngành công nghiệp nói chung
và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, phát
triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Ví dụ: nước ta đã có tập đoàn
sản xuất xe ô tô đầu tiên là Vinfast.
+ Các chính sách phát triển công nghiệp như: chính sách thu hút vốn đầu tư,
phát triển nguồn nhân lực => động lực phát triển các ngành công nghiệp mới,
công nghiệp thân thiện với môi trường, thay đổi phân bố công nghiệp. Ví dụ:
nhờ có chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài là điều kiện để hình
thành các khu công nghiệp ở Bắc Giang.
+ Khoa học - công nghệ phát triển với những công nghệ mới được ứng dụng
trong sản xuất công nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng
suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Ví dụ: trong
ngành công nghiệp năng lượng sẽ phát triển các hệ thống phát điện dùng thủy
triều, sóng biển, địa nhiệt.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện => thúc đẩy sự
phát triển và thay đổi phân bố trong công nghiệp. Ví dụ: vùng Đông Nam Bộ
có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại và đồng bộ nên đây là vùng
phát triển công nghiệp nhất nước ta.
+ Vốn đầu tư cho công nghiệp không ngừng tăng, vốn đầu tư nước ngoài tăng
nhanh, thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu về sản phẩm công nghiệp chất
lượng cao ngày càng tăng => thúc đẩy sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp, phát triển công nghiệp xanh và bền vững. Ví dụ: hiện nay nước ta đã
thu hút được 252 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực chế
biến, chế tạo, đây là nguồn động lực phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu
Câu hỏi trang 125 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên ở nước ta. Trả lời
- Công nghiệp khai thác dầu thô tập trung ở các bể trầm tích của vùng biển
Đông Nam Bộ; khai thác khí tự nhiên ở vùng biển của các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,…
- Phần lớn dầu thô khai thác dùng để xuất khẩu, một phần làm nguyên liệu cho
các nhà máy lọc, hóa dầu (Nghi Sơn, Dung Quất). Khí tự nhiên được hóa lỏng
để phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất điện, phân bón ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau.

Câu hỏi trang 126 Địa Lí 9
Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
công nghiệp sản xuất điện ở nước ta. Trả lời
- Sản lượng điện liên tục tăng phục vụ sản xuất và tiêu dùng của người dân.
Giá trị sản xuất chiếm 4,8% giá trị sản xuất toàn ngành.
- Những thập kỉ gần đây cơ cấu sản xuất điện có sự thay đổi, điện sản xuất từ
nguồn năng lượng tái tạo phát triển nhanh (điện gió, điện mặt trời,…).
+ Các nhà máy thủy điện công suất lớn: Sơn La, Hòa Bình, I-a-ly, Sê San 3,…
+ Nhiệt điện than có một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình, Vũng Áng,…
+ Nhiệt điện khí có các nhà máy: Phú Mỹ, Cà Mau 1, 2,…
+ Các nhà máy điện gió tập trung ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre.
+ Điện mặt trời phân bố nhiều ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk.

Câu hỏi trang 126 Địa Lí 9
Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta. Trả lời
- Phát triển nhanh, giá trị sản xuất chiếm 25,3% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.
- Các sản phẩm chính của ngành: máy tính và linh kiện điện tử, điện thoại các
loại và linh kiện, ti vi lắp ráp, máy điều hòa không khí,… Đều là các mặt hàng
xuất khẩu lớn của nước ta.
- Tập trung nhiều ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…

Câu hỏi trang 127 Địa Lí 9
Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống ở nước ta.
Trả lời
- Là ngành phát triển lâu đời, năm 2021 giá trị sản xuất ngành chiếm 12,6% giá
trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
- Gồm nhiều phân ngành như: xay xát gạo; sản xuất thực phẩm; chế biến thịt,
chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa; chế biến thủy sản; sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm và thủy sản; sản xuất bia, rượu, nước tinh khiết,… Sản phẩm
ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phân bố rộng rãi, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long, Đồng bằng sông Hồng.

Câu hỏi trang 128 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
công nghiệp dệt, may và giày, dépở nước ta. Trả lời
Năm 2021 tỉ trọng giá trị sản xuất chiếm 11,1% giá trị sản xuất toàn ngành.
- Các sản phẩm của ngành: sản xuất sợi, vải, quần áo, giày, dép da, giày vải,
giày thể thao,… Sản lượng các sản phẩm ngày càng tăng. Nhiều thương hiệu
dệt, may đã tạo dựng được uy tín với thị trường trong và ngoài nước.
- Phân bố rộng khắp, trong đó Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai
vùng tập trung nhiều nhất.

III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh
Câu hỏi trang 128 Địa Lí 9
Đọc thông tin, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh ở nước ta. Trả lời
Cần phải phát triển công nghiệp xanh ở nước ta vì hiện nay, sản xuất công
nghiệp ở nước ta còn một số bất cập trong xử lí chất thải, phát thải khí gây ô
nhiễm môi trường; một số ngành còn sử dụng nhiều lao động; sự phối hợp,
tái sử dụng phế phẩm giữa các ngành chưa nhiều,…

Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 128 Địa Lí 9
Lập bảng thống kê các ngành công nghiệp chủ yếu theo gợi ý: tên ngành, sản
phẩm chủ yếu, phân bố chính. Trả lời

Ngành công Sản phẩm chủ yếu Phân bố chính nghiệp Khai thác - Dầu thô
- Đông Nam Bộ, vùng
dầu thô, khí - Khí tự nhiên hóa lỏng
biển của các tỉnh Bà tự nhiên Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,… Sản xuất
- Các nhà máy thủy điện công suất lớn Sơn La, Hòa Bình, điện I-a-ly, Sê San 3,…
- Nhiệt điện than có một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình, Vũng Áng,…
- Nhiệt điện khí có các nhà máy: Phú Mỹ, Cà Mau 1, 2 (Cà Mau)
- Các nhà máy điện gió tập trung ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre.
- Điện mặt trời phân bố nhiều ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk.
Sản xuất
Máy tính và linh kiện điện tử, điện
Tập trung nhiều ở Hà sản phẩm
thoại các loại và linh kiện, ti vi lắp
Nội, Bắc Ninh, Thái điện tử,
ráp, máy điều hòa không khí,… Nguyên, Bắc Giang, máy vi tính TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,… Sản xuất,
Xay xát gạo; sản xuất thực phẩm;
Phân bố rộng rãi, tập chế biến
chế biến thịt, chế biến sữa và các
trung nhiều ở Đông thực phẩm
sản phẩm từ sữa; chế biến thủy
Nam Bộ, Đồng bằng
và đồ uống sản; sản xuất thức ăn gia súc, gia
sông Cửu Long, Đồng
cầm và thủy sản; sản xuất bia, bằng sông Hồng.
rượu, nước tinh khiết,…
Dệt, may và Sản xuất sợi, vải, quần áo, giày,
Phân bố rộng khắp, giày, dép
dép da, giày vải, giày thể thao,… trong đó Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng tập trung nhiều nhất
Vận dụng 2 trang 128 Địa Lí 9
Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về một ngành công nghiệp hoặc một mô hình công
nghiệp xanh ở địa phương. Trả lời
Mô hình khu công nghiệp xanh điển hình tại tỉnh Bình Dương: Khu công
nghiệp quốc tế Protrade (PITP).

Với diện tích 50 ha được quy hoạch cùng với khuôn viên cây xanh trong tổng
diện tích 446 ha đất KCN, PITP đã thật sự tạo được ấn tượng mạnh mẽ về một
KCN xanh, đã thu hút được hầu hết các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp sạch
và tự động hóa từ các Quốc gia uy tín như Nhật Bản, châu Âu, Đài Loan,
Singapore và các nước châu Á khác,… PITP đã có kế hoạch tạo thêm vườn
ươm với 10 ha làm điểm nhấn cho một KCN sạch và xanh, một KCN sinh thái
đứng hàng đầu ở tỉnh Bình Dương. PITP sẽ tiếp tục tạo nên diện mạo mới với
các mảng xanh bao phủ và làm đẹp các con đường trong nội khu PITP, tạo
thêm nhiều bóng mát và không khí trong lành giúp cho các chuyên gia và
người lao động đang làm việc tại KCN PITP cảm giác thoải mái hơn, góp phần
thúc đẩy họ gắn bó lâu dài với KCN PITP. Để cùng phát triển kinh tế vững
chắc, giảm tác động biến đổi khí hậu, PITP cũng đã không ngừng cải tạo và
nâng cấp hạ tầng, tạo thêm không gian xanh đầy sức sống giúp cho cảnh
quan, mọi con đường trong khuôn viên PITP luôn xanh mát và ngày càng tươi đẹp hơn.