Giải SGK Địa Lí 9 Kết nối tri thức Bài 9:Dịch vụ

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 9 Kết nối tri thức Bài 9:Dịch vụ có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Địa Lí 9 130 tài liệu

Thông tin:
4 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Địa Lí 9 Kết nối tri thức Bài 9:Dịch vụ

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 9 Kết nối tri thức Bài 9:Dịch vụ có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

60 30 lượt tải Tải xuống
Mở đầu
Mở đầu trang 144 Bài 9 Địa Lí 9: Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
kinh tế nước ta phát triển ngày càng đa dạng. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự
phát triển phân bố các ngành dịch vụ? Một số ngành dịch vụ của nước ta phát triển
ra sao?
Trả lời:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ: sự phát triển
kinh tế; dân nguồn lao động; vốn khoa học công nghệ; sở hạ tầng; chính
sách; vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.
- Sự phát triển một số ngành dịch vụ:
+ Giao thông vận tải: đầy đủ loại hình, mạng lưới phủ khắp cả nước.
+ Bưu chính viễn thông: doanh thu tăng nhanh liên tục, mạng lưới phủ khắp cả
nước.
1. Các nhân tố ảnh ởng đến phát triển phân bố các ngành
dịch vụ
Câu hỏi trang 145 Địa 9: Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích vai trò của
một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển phân bố các ngành dịch vụ
nước ta.
Trả lời:
- Nhân tố vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lí: gần trung tâm Đông Nam Á, trong khu vực kinh tế phát triển năng động
châu Á - Thái Bình Dương, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng
các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới.
+ Điều kiện tự nhiên: khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra
quanh năm; các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch
như Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long,… Bờ biển nhiều vũng vịnh thuận tiện xây dựng cảng,
như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa,… Mạng lưới sông ngòi dày đặc phát triển du lịch
sông nước, giao thông đường sông.
+ Địa hình nhiều đồi núi, chia cắt mạnh; các thiên tai gây khó khăn cho hoạt động của
các ngành dịch vụ.
2. Một số ngành dịch vụ
Câu hỏi trang 147 Địa 9: Dựa vào thông tin mục a hình 9.1, hãy xác định
trên bản đồ:
- Các tuyến đường ô huyết mạch, các tuyến đường sắt: tên đường, hướng đường,
điểm bắt đầu, kết thúc.
- Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính.
Trả lời:
+ Quốc lộ 1, hướng bắc - nam, bắt đầu tại cửa khẩu Hữu Nghị trên biên giới giữa Việt
Nam Trung Quốc, nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạngn,
và kết thúc tại thị trấn Năm Căn thuộc huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
+ Đường Hồ Chí Minh, hướng bắc - nam, bắt đầu tại thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An, kết thúc tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Đường cao tốc Bắc Nam phía Đông (CT.01), hướng bắc - nam, điểm bắt đầu cửa
khẩu Hữu Nghị nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
điểm cuối là đường vành đai của thành phố Cà Mau.
+ Đường sắt Bắc Nam, hướng bắc - nam, bắt đầu tại ga Nội số 120, phố Lê Duẩn,
phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Nội, kết thúc tại ga Sài Gòn tại Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính:
+ Vị trí một số cảng biển chính: Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Rịa - Vũng Tàu,
+ Vị trí một số cảng hàng không chính: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi trang 148 Địa 9: Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày sự phát triển
ngành bưu chính viễn thông ở nước ta.
Trả lời:
- ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng
kinh tế và hội nhập quốc tế.
- Doanh thu tăng nhanh liên tục trong giai đoạn 2010 - 2021. Năm 2021, tổng doanh
thu đạt 343,2 nghìn tỉ đồng.
- Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước, các đô thị là nơi tập trung các dịch
vụ bưu chính viễn thông hiện đại.
+ Bưu chính: phát triển đa dạng hiệu quả hơn. Các dịch vụ truyền thống như:
chuyển, nhận thư, bưu kiện,… từng bước chuyển sang dịch vụ số. Bưu chính hợp tác
với các ngành sản xuất dịch vụ khác (tài chính ngân hàng, logistics, vận tải,…) nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Viễn thông: phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đại, nâng cao chất lượng. Viễn
thông tập trung vào chuyển đổi số phát triển dịch vụ dựa trên các công nghệ 5G,
internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,… Các dịch vụ mới phát triển nhanh chóng
như: cung cấp phòng ảo để dạy học trực tuyến, thanh toán trực tuyến,… Cả nước
hơn 19 triệu thuê bao internet (2021). Năm 2021, Việt Nam đã phóng lên không gian 6
trạm thông tin vệ tinh, 2 vệ tinh viễn thông 7 tuyến cáp quang biển quốc tế, góp
phần kết nối với mạng lưới viễn thông trên thế giới.
- Nội TP Hồ Chí Minh 2 trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả
nước.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 148 Địa Lí 9: Hãy lựa chọn một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố ngành dịch vụ và hoàn thành bảng theo gợi ý sau vào vở.
Ads (0:01)
Trả lời:
Nhân tố Ảnh hưởng
Chính sách - Hệ thống chính sách có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát
triển các ngành dịch vụ. Việc kí kết các hiệp định thương mại với
nhiều đối tác giúp nước ta mở rộng thị trường và hội nhập quốc
tế.
- Trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng có sự chênh lệch nên
một số nơi hoạt động dịch vụ còn hạn chế, cơ sở vật chất một
số vùng còn thiếu thốn và xuống cấp.
Vận dụng trang 148 Địa 9: Hãy tìm hiểu thông tin về hai vệ tinh viễn thông
đang hoạt động của Việt Nam.
Trả lời:
Hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam (VINASAT-1, VINASAT-2)
Vệ tinh VINASAT-1 VINASAT-2 02 vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam cùng
với hệ thống sở hạ tầng mặt đất như Đài điều khiển vệ tinh (TT&C), Đài điều hành
khai thác vệ tinh (NOC) các trạm teleport hoàn chỉnh, hiện đại. Các vệ tinh
VINASAT-1 2 tại vị trí quỹ đạo 132° Đông 131,8° Đông vùng phủ sóng rộng
lớn trong khu vực Châu Á, Châu Úc và Hawaii.
VINASAT-1 vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam được chính thức cung cấp dịch
vụ vào tháng 6/2008 vị trí quỹ đạo 132° Đông, VINASAT-2 vệ tinh viễn thông thứ
hai của Việt Nam được chính thức cung cấp dịch vụ vào tháng 7/2012 vị trí quỹ đạo
131.8° Đông. Cả 2 vệ tinh đều được giám sát điều khiển 24/24 giờ ngày 7
ngày/tuần bởi 02 Trạm Điều khiển vệ tinh (TT&C), Trạm chính đặt tại Cát Quế, Hoài
Đức, Hà Nội (Trạm Điều khiển Quế Dương) và Trạm dự phòng đặt tại xã Tân Định, Bến
Cát, Bình Dương (Trạm điều khiển Bình Dương).
Hệ thống thông tin vệ tinh VINASAT-1 và VINASAT-2 cung cấp hai loại hình dịch vụ:
1. Thuê băng tần vệ tinh: Là dịch vụ cho thuê trọn bộ phát đáp trên băng tần vệ tinh
hoặc thuê lẻ dung lượng băng tần vệ tinh.
2. Dịch vụ trọn gói: Là các dịch vụ bao gồm cả phân đoạn không gian và phân đoạn mặt
đất (phần băng tần hệ thống kết nối đầu cuối vệ tinh) như sau: Kênh thuê riêng;
VSAT; Thu phát hình; Trung kế di động; DTH; Truyền hình hội nghị; Đào tạo từ xa.
| 1/4

Preview text:

Mở đầu

Mở đầu trang 144 Bài 9 Địa Lí 9: Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nước ta và phát triển ngày càng đa dạng. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ? Một số ngành dịch vụ của nước ta phát triển ra sao?

Trả lời:

- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ: sự phát triển kinh tế; dân cư và nguồn lao động; vốn và khoa học công nghệ; cơ sở hạ tầng; chính sách; vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.

- Sự phát triển một số ngành dịch vụ:

+ Giao thông vận tải: đầy đủ loại hình, mạng lưới phủ khắp cả nước.

+ Bưu chính viễn thông: doanh thu tăng nhanh và liên tục, mạng lưới phủ khắp cả nước.

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố các ngành dịch vụ

Câu hỏi trang 145 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.

Trả lời:

- Nhân tố vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên:

+ Vị trí địa lí: gần trung tâm Đông Nam Á, trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á - Thái Bình Dương, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới.

+ Điều kiện tự nhiên: khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra quanh năm; các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch như Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long,… Bờ biển có nhiều vũng vịnh thuận tiện xây dựng cảng, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa,… Mạng lưới sông ngòi dày đặc phát triển du lịch sông nước, giao thông đường sông.

+ Địa hình nhiều đồi núi, chia cắt mạnh; các thiên tai gây khó khăn cho hoạt động của các ngành dịch vụ.

2. Một số ngành dịch vụ

Câu hỏi trang 147 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và hình 9.1, hãy xác định trên bản đồ:

- Các tuyến đường ô tô huyết mạch, các tuyến đường sắt: tên đường, hướng đường, điểm bắt đầu, kết thúc.

- Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính.

Trả lời:

+ Quốc lộ 1, hướng bắc - nam, bắt đầu tại cửa khẩu Hữu Nghị trên biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, và kết thúc tại thị trấn Năm Căn thuộc huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

+ Đường Hồ Chí Minh, hướng bắc - nam, bắt đầu tại thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, kết thúc tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

+ Đường cao tốc Bắc Nam phía Đông (CT.01), hướng bắc - nam, điểm bắt đầu là cửa khẩu Hữu Nghị nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn và điểm cuối là đường vành đai của thành phố Cà Mau.

+ Đường sắt Bắc Nam, hướng bắc - nam, bắt đầu tại ga Hà Nội số 120, phố Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, và kết thúc tại ga Sài Gòn tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính:

+ Vị trí một số cảng biển chính: Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu,…

+ Vị trí một số cảng hàng không chính: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.

Câu hỏi trang 148 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày sự phát triển ngành bưu chính viễn thông ở nước ta.

Trả lời:

- Là ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế.

- Doanh thu tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 2010 - 2021. Năm 2021, tổng doanh thu đạt 343,2 nghìn tỉ đồng.

- Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước, các đô thị là nơi tập trung các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại.

+ Bưu chính: phát triển đa dạng và hiệu quả hơn. Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,… từng bước chuyển sang dịch vụ số. Bưu chính hợp tác với các ngành sản xuất dịch vụ khác (tài chính ngân hàng, logistics, vận tải,…) nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Viễn thông: phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đại, nâng cao chất lượng. Viễn thông tập trung vào chuyển đổi số và phát triển dịch vụ dựa trên các công nghệ 5G, internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,… Các dịch vụ mới phát triển nhanh chóng như: cung cấp phòng ảo để dạy học trực tuyến, thanh toán trực tuyến,… Cả nước có hơn 19 triệu thuê bao internet (2021). Năm 2021, Việt Nam đã phóng lên không gian 6 trạm thông tin vệ tinh, có 2 vệ tinh viễn thông và 7 tuyến cáp quang biển quốc tế, góp phần kết nối với mạng lưới viễn thông trên thế giới.

- Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả nước.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 148 Địa Lí 9: Hãy lựa chọn một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ và hoàn thành bảng theo gợi ý sau vào vở.

Ads (0:01)

Trả lời:

Nhân tố

Ảnh hưởng

Chính sách

- Hệ thống chính sách có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ. Việc kí kết các hiệp định thương mại với nhiều đối tác giúp nước ta mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế.

- Trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng có sự chênh lệch nên một số nơi hoạt động dịch vụ còn hạn chế, cơ sở vật chất một số vùng còn thiếu thốn và xuống cấp.

Vận dụng trang 148 Địa Lí 9: Hãy tìm hiểu thông tin về hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam.

Trả lời:

Hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam (VINASAT-1, VINASAT-2)

Vệ tinh VINASAT-1 và VINASAT-2 là 02 vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng mặt đất như Đài điều khiển vệ tinh (TT&C), Đài điều hành khai thác vệ tinh (NOC) và các trạm teleport hoàn chỉnh, hiện đại. Các vệ tinh VINASAT-1 và 2 tại vị trí quỹ đạo 132° Đông và 131,8° Đông có vùng phủ sóng rộng lớn trong khu vực Châu Á, Châu Úc và Hawaii.

VINASAT-1 là vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam được chính thức cung cấp dịch vụ vào tháng 6/2008 ở vị trí quỹ đạo 132° Đông, VINASAT-2 là vệ tinh viễn thông thứ hai của Việt Nam được chính thức cung cấp dịch vụ vào tháng 7/2012 ở vị trí quỹ đạo 131.8° Đông. Cả 2 vệ tinh đều được giám sát và điều khiển 24/24 giờ ngày và 7 ngày/tuần bởi 02 Trạm Điều khiển vệ tinh (TT&C), Trạm chính đặt tại xã Cát Quế, Hoài Đức, Hà Nội (Trạm Điều khiển Quế Dương) và Trạm dự phòng đặt tại xã Tân Định, Bến Cát, Bình Dương (Trạm điều khiển Bình Dương).

Hệ thống thông tin vệ tinh VINASAT-1 và VINASAT-2 cung cấp hai loại hình dịch vụ:

1. Thuê băng tần vệ tinh: Là dịch vụ cho thuê trọn bộ phát đáp trên băng tần vệ tinh hoặc thuê lẻ dung lượng băng tần vệ tinh.

2. Dịch vụ trọn gói: Là các dịch vụ bao gồm cả phân đoạn không gian và phân đoạn mặt đất (phần băng tần và hệ thống kết nối đầu cuối vệ tinh) như sau: Kênh thuê riêng; VSAT; Thu phát hình; Trung kế di động; DTH; Truyền hình hội nghị; Đào tạo từ xa.