Giải SGK Địa lý 11 Cánh Diều bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh

Giải SGK Địa lý 11 Cánh Diều bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Giải SGK Địa 11 Cánh Diều bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên,
dân cư, hội kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh
1. Mở đầu trang 22 Địa 11
Mỹ La-tinh khu vực rộng lớn thuộc châu Mỹ, thiên nhiên phong phú tài
nguyên đa dạng. Đây nơi giao thoa của các nền văn hóa, tạo nên một nền văn
hóa rất độc đáo - nền văn hóa Mỹ La-tinh. Vậy những đặc điểm đó ảnh hưởng
như thế nào đến sự phát triển kinh tế - hội của khu vực này?
Lời giải:
- Nhờ tiếp giáp với nhiều biển đại dương, khu vực Mỹ La-tinh thuận lợi phát triển
kinh tế biển, hợp tác trong khu vực với các khu vực khác trên thế giới;
- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên tạo điều kiện cho các nước Mỹ Latinh
phát triển đa dạng nhiều ngành kinh tế, nhưng cũng đặt ra những khó khăn nhất
định trong việc phát triển sở hạ tầng, định sản xuất.
- Nhờ số dân đông, cấu dân số vàng nên Mỹ La-tinh lực lượng lao động dồi
dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư,... Tuy nhiên, sự phân bố
dân không hợp dẫn tới khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên phát
triển kinh tế; nhiều nước Mỹ La-tinh cũng phải đối mặt với các khó khăn như: an
ninh hội, vấn đề việc làm, di cư...
2. Giải câu hỏi trang 23 Địa 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 23 Địa 11: Đọc thông tin quan sát hình 7.1, hãy:
- Xác định phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh:
+ Mỹ la-tinh vùng lãnh thổ rộng lớn của châu Mỹ, diện tích khoảng 20 triệu km
2
.
+ Lãnh thổ khu vực bao gồm: Mê-hi-cô eo đất Trung Mỹ; các đảo, quần đảo trong
biển Ca-ri-bê; toàn bộ Nam Mỹ một số đảo, quần đảo ngoài khơi các quốc gia
trong khu vực.
Câu hỏi trang 23 Địa 11: Đọc thông tin quan sát hình 7.1, hãy:
- Trình bày đặc điểm vị trí địa của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Đặc điểm vị trí địa của khu vực Mỹ La-tinh:
+ Phần đất liền: từ 33°B đến 54°N, tiếp giáp với Hoa Kỳ, vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê
các đại dương lớn.
+ Nằm trên tuyến đường biển quan trọng từ Đại Tây Dương dang Thái Bình Dương
qua kênh đào Pa-na-ma.
+ Vùng ven biển phía tây khu vực nằm trong “vành đai lửa Thái Bình Dương”.
Câu hỏi trang 23 Địa 11: Đọc thông tin quan sát hình 7.1, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa đến phát triển kinh tế - hội khu vực Mỹ
La-tinh.
Lời giải:
- Ảnh hưởng của vị trí địa đến phát triển kinh tế - hội khu vực Mỹ La-tinh:
+ Vị trí tạo cho khu vực này thiên nhiên đa dạng, phân hóa rệt.
+ Thuận lợi giao lưu, phát triển các ngành kinh tế biển, đa dạng các hoạt động sản
xuất, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới tiếp thu các nền văn hóa từ bên ngoài.
+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: núi lửa, động đất, sóng
thần…
3. Giải câu hỏi trang 26 Địa 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 26 Địa 11: Đọc thông tin quan sát hình 7.1, hãy:
- Trình bày một số đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Địa hình:
+ Đồng bằng sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích. Các dãy nũi trẻ cao, đồ sộ
tập trung chủ yếu phía tây, vùng núi An-đét địa hình hiểm trở.
+ Địa hình sự phân hóa từ đông sang tây.
- Đất:
+ vùng đồng bằng đất đai màu mỡ.
+ Vùng đồi núi chủ yếu đất đỏ badan.
- Khí hậu: nhiều đới kiểu khí hậu khác nhau:
+ Đới khí hậu xích đạo cận xích đạo quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na,
đồng bằng La-nốt phần lớn đồng bằng A-ma-dôn; nhiệt độ cao, lượng mưa
lớn.
+ Đới khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn eo đất Trung Mỹ khu vực chí tuyến Nam
lục địa Nam Mỹ; với đặc điểm nóng quanh năm, lượng mưa khá lớn tăng dần từ
tây sang đông.
+ Đới khí hậu cận nhiệt chiếm diện tích nhỏ phía nam lục địa Nam Mỹ; mùa hạ
nóng mùa đông ấm; ven biển phía đông mưa nhiều.
+ Một số nơi như hoang mạc A-ta-ca-ma khí hậu khô hạn; đồng bằng A-ma-dôn
khí hậu ẩm ướt, các vùng núi cao khí hậu khắc nghiệt. Ngoài ra, khu vực
Trung Mỹ vùng biển Ca-ri-bê một số thiên tai như: bão nhiệt đới, lụt,...
- Sông, hồ:
+ Nhiều hệ thống sông lớn: A-ma-dôn, Pa-ra-na, Ô-ri-cô-nô… Sông nhiều nước,
thường xảy ra lụt.
+ Một số hồ lớn, như: Ni-ca-ra-gua, Ma Chi-qui-ta…
- Biển:
+ vùng biển rộng lớn: vùng biển thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, vịnh
Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê…
+ Nhiều ngư trường lớn thuộc các nước Pê-ru, chi-lê, Bra-xin…
+ Dọc bờ biển nhiều vũng, vịnh nước sâu, bãi biển đẹp.
+ Tài nguyên dầu mỏ khí tự nhiên thềm lục địa
- Sinh vật:
+ Diện tích rừng lớn 9,3 triệu km2, nhiều kiểu rừng khác nhau chủ yếu rừng
nhiệt đới ẩm. Ngoài ra còn xa-van, thảo nguyên,…
+ Hệ động, thực vật phong phú với nhiều loài đặc hữu: vẹt Nam Mỹ, trăn Nam Mỹ…
- Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản đa dạng, nhiều loại trữ lượng lớn: sắt,
đồng, dầu mỏ khí tự nhiên, vàng, bạc, bô-xít…
Câu hỏi trang 26 Địa 11: Đọc thông tin quan sát hình 7.1, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên đến phát
triển kinh tế - hội khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Địa hình, đất:
+ Các đồng bằng đất đai màu mỡ thuận lợi phát triển cây lương thực, cây thực
phẩm chăn nuôi.
+ Các sơn nguyên diện tích đất ba-dan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp,
cây ăn quả chăn nuôi gia súc.
+ Các đảo lớn trong biển Ca-ri-bê đồng bằng ven biển thích hợp trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả.
+ Vùng núi tiềm năng lớn về khoáng sản, thủy điện du lịch.
+ Địa hình gây khó khăn trong việc xây dựng các tuyến giao thông kết nối giữa các
khu vực.
- Khí hậu:
+ Đới khí hậu xích đạo cận xích đạo: thuận lợi cho trồng trọt phát triển rừng.
+ Đới khí hậu nhiệt đới: tạo điều kiện chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn
quả nhiệt đới rừng.
+ Đới khí hậu cận nhiệt: tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây
công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt ôn đới.
+ Khí hậu các vùng khắc nghiệt gây khó khăn cho sản xuất đời sống người dân.
Các thiên tai gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực.
- Sông, hồ:
+ Sông giá trị về thủy điện, giao thông, thủy sản du lịch tuy nhiên tình trạng
lụt gây khó khăn cho đời sống sản xuất.
+ Hồ giá trị lớn về mặt giao thông, điều tiết nước phát triển du lịch
- Biển:
+ Vùng biển nhiều tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển, như: đánh bắt nuôi
trồng thủy sản; khai thác khoáng sản; vận tải du lịch biển,…
+ Một số vấn đề cần giải quyết, như: khai thác thủy sản quá mức, ô nhiễm môi
trường…
- Sinh vật:
+ Tài nguyên rừng tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du
lịch), vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
+ Do khai thác gỗ, lấy đất trồng, khai thác khoáng sản nên diện tích độ che phủ
rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng.
- Khoáng sản:
+ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác xuất khẩu.
+ Việc khai thác khoáng sản quá mức nhiều quốc gia làm cho nguồn tài nguyên
này đang dần cạn kiệt gây ô nhiễm môi trường.
Câu hỏi trang 26 Địa 11: Đọc thông tin dựa vào bảng 7.1, hãy:
- Trình bày vấn đề đô thị hóa Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Vấn đề đô thị hóa Mỹ La-tinh:
+ Mỹ La-tinh khu vực mức độ đô thị hóa cao nhất trên thế giới.
+ Tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng (năm 2020 80,1%), U-ru-goay tỉ lệ dân thành
thị cao nhất (95,5%). Ba đô thị đông dân nhất khu vực là: Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu
người), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu người), Xao-pao-lô (22 triệu người).
Câu hỏi trang 26 Địa 11: Đọc thông tin dựa vào bảng 7.1, hãy:
- Quá trình đô thị hóa Mỹ La-tinh ảnh hưởng tích cực tiêu cực đến phát
triển kinh tế - hội của khu vực.
Lời giải:
- Ảnh hưởng tích cực tiêu cực của quá trình đô thị hóa Mỹ La-tinh đến phát
triển kinh tế - hội của khu vực:
+ Tích cực: tạo ra nhiều việc làm thu nhập cho người lao động, tiêu thụ khối
lượng hàng hóa lớn, từng bước thay đổi bộ mặt đô thị, tạo sức hút đầu mạnh.
+ Tiêu cực: quá trình đô thị hóa không đi kèm với quá trình công nghiệp hóa, dân
thành thị tăng nhanh chủ yếu do di dân từ nông thôn ra thành phố lịch sử
nhập lâu dài đã làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, suy thoái môi
trường các thành phố.
4. Giải câu hỏi trang 28 Địa 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 28 Địa 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 quan sát hình 7.2,
hãy:
- Trình bày nét nổi bật về dân của Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Nét nổi bật về dân của Mỹ La-tinh:
+ Đông dân (năm 2020 652,3 triệu người), dân số tăng nhanh.
+ Quy dân số giữa các quốc gia sự chênh lệch lớn (Bra-xin hơn 200 triệu
người, Đô-mi-ni-ca chỉ vài chục nghìn người).
+ cấu dân số trẻ (năm 2020 67,2% dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi).
+ Mật độ dân số trung bình năm 2020 khoảng 33 người/km2, phân bố không đều.
+ Thành phần dân đa dạng: người bản địa, người nguồn gốc châu Âu, người
da đen gốc Phi, người gốc Á, người lai.
Câu hỏi trang 28 Địa 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 quan sát hình 7.2,
hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của dân đến phát triển kinh tế - hội khu vực này.
Lời giải:
- Ảnh hưởng của dân đến phát triển kinh tế - hội
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn nhưng cũng áp lực đối với vấn
đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người dân.
+ Việc phân bố dân ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng lao động, khai thác tài
nguyên phát triển kinh tế của khu vực.
+ Nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, thế mạnh trong việc thu hút khách du lịch
tuy nhiên cũng gây ra những khó khăn nhất định như: sự bất đồng về ngôn ngữ,
nguy xung đột sắc tộc,…
Câu hỏi trang 28 Địa 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.3, hãy:
- Trình bày một số nét nổi bật về hội của Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Một số nét nổi bật về hội của Mỹ La-tinh:
+ Mỹ La-tinh nền văn hóa độc đáo, được hình thành từ sự hòa quyện của các
nền văn hóa bản địa di cư. Nhiều nền văn hóa nổi tiếng: May-a, In-ca,
A-dơ-tếch… Nhiều di tích lịch sử, văn hóa lễ hội nét đặc sắc của nền văn hóa Mỹ
La-tinh.
+ Chất lượng cuộc sống được tăng lên nhờ kinh tế phát triển.
+ Tuổi thọ trung bình đạt khoảng 75 tuổi, HDI khu vực khá cao, xu hướng tăng
khác nhau giữa các nước.
+ sự khác biệt trong phát triển kinh tế - hội các tầng lớp hội.
Câu hỏi trang 28 Địa 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.3, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của vấn đề hội đến phát triển kinh tế - hội khu vực
này.
Lời giải:
- Ảnh hưởng của vấn đề hội đến phát triển kinh tế - hội
+ Nền văn hóa giá trị lớn về nhân văn du lịch.
+ Sự bất bình đẳng, xung đột hội xuất hiện một số quốc gia.
5. Giải câu hỏi trang 30 Địa 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 30 Địa 11: Đọc thông tin, quan sát hình 7.3 dựa vào bảng 7.4,
hãy trình bày giải thích tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Tình hình phát triển kinh tế chung:
+ Trình độ phát triển kinh tế chủ yếu thuộc nhóm nước đang phát triển. GDP toàn
khu vực còn thấp, năm 2020 chỉ đạt hơn 4700 tỉ USD, chỉ chiếm 6% GDP toàn thế
giới.
+ GDP giữa các quốc gia trong khu vực sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể Bra-xin
Mê-hi-cô quy GDP trên 1000 tỉ USD, nhưng Đô-mi-ni-ca Xanh Kít chỉ
quy GDP chỉ vài trăm triệu USD.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm không đều. nợ nước ngoài so với tổng
sản phẩm trong nước thuộc loại cao nhất thế giới.
+ Hiện nay, các nước Mỹ La-tinh đã tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế, đầu
phát triển công nghệ, tập trung củng cố bộ máy nhà nước, mở rộng liên kết…
+ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, một số nước
cấu kinh tế tương đương các nước phát triển: Bra-xin, Mê-hi-cô…
+ cấu ngành kinh tế đa dạng. Trong đó:
Ngành công nghiệp chủ yếu khai khoáng, điện tử - tin học, luyện kim,...
Nông nghiệp thế mạnh, với các mặt hàng xuất khẩu chính là: phê, ca cao,
chuối, đậu nành, thịt bò,...
Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cấu kinh tế, chiếm khoảng 60 % GDP năm
2020.
- Giải thích:
+ Tăng trưởng GDP chậm, nợ nước ngoài lớn do: hầu hết các nước Mỹ La-tinh
trước đây đều những nước nông nghiệp lạc hậu; đường lối phát triển kinh tế chưa
hợp lí, phụ thuộc nhiều vào bản nước ngoài. Các công ty lớn hầu hết đều do
người nước ngoài nắm giữ.
+ Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng sở thuận
lợi để Mỹ La-tinh phát triển các ngành kinh tế với cấu đa dạng.
Luyện tập 1 trang 30 Địa 11: Lập đồ thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - hội của khu vực Mỹ
La-tinh.
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 30 Địa 11: Dựa vào bảng 7.4, hãy vẽ biểu đồ thể hiện cấu
GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 năm 2020. Nhận xét sự thay đổi về GDP
của khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 năm 2020
- Nhận xét: Nhìn chung cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh giai đoạn năm 2010
năm 2020 sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ ngành nông
lâm - ngư nghiệp, giảm tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Cụ thể:
+ Ngành dịch vụ tăng tỉ trọng, từ 55,7% năm 2010 lên 60,2% năm 2020, tăng 4,5%.
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng từ 4,7% năm 2010 lên 6,5% năm
2020, tăng nhẹ 1,8%.
+ Ngành công nghiệp xây dựng giảm nhẹ tỉ trọng, giảm từ 29,1% năm 2010 xuống
28,3% năm 2020, giảm 0,8%.
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng giảm hơn một nửa từ 10,5% năm 2010
xuống chỉ còn 4,9% năm 2020, giảm 5,6%.
Vận dụng 3 trang 30 Địa 11: Hãy tìm hiểu thu thập thông tin về một lễ hội
khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải:
(*) Thông tin tham khảo: Lễ hội Carnival Rio de Janeiro (Bra-xin)
- Lễ hội Carnival thường được tổ chức vào tháng 2 hàng năm trên khắp đất nước
Bra-xin. Đây dịp để các công Samba thể hiện tài năng của mình cũng như
tranh tài với nhau để dành vị trí cao nhất của lễ hội. Đây cuộc trình diễn nghệ
thuật quy rất hoành tráng, không chỉ lớn nhất Bra-xin còn một trong
những lễ hội lớn nhất - náo nhiệt nhất thế giới.
- Vào thời gian này, khắp đất nước Bra-xin đều tràn ngập sắc màu, mọi người cùng
nhau nhảy múa ăn mừng. Nhưng lẽ tâm điểm đáng chú ý nhất của lễ hội này
sẽ tập trung vào thủ đô Rio de Janeiro, nơi dẫn đầu về quy mô, mức độ hoành tráng
sự náo nhiệt. Thủ đô sẽ nơi diễn ra các sự kiện chính như lễ diễu hành, màn
trình diễn so tài của các công tài năng nhất
- Lễ hội Carnival bắt nguồn từ lễ hội của người LA Hy Lạp xưa, được tổ chức
để chào đón mùa xuân, tôn vinh nét đẹp cuộc sống. Sau đó du nhập qua các nước
châu Âu như Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,... Dần dần các lễ hội này được du
nhập vào Bra-xin được người dân nơi đây yêu thích phát huy cho đến ngày
hôm nay. Hàng năm hàng triệu du khách từ khắp các nơi trên thế giới đổ về Rio
de Janeiro chỉ để được tham dự lễ hội này.
- tất cả 4 lễ diễu hành được tổ chức trong xuyên suốt 4 đêm diễn ra lễ hội. Trong
đó 2 buổi biểu diễn lớn nhất sẽ diễn ra vào 2 ngày cuối cùng. Đây lúc các
công Samba thể hiện hết tài năng của mình để tỏa sáng, đây không chỉ cuộc đấu
giữa các nhân còn giữa các trường dạy Samba đứng đầu trên toàn Bra-xin
tranh giành nhau danh hiệu địch. Đây thực sự một chương trình kỳ diệu với
các biên đạo múa xuất sắc, những bộ trang phục hóa trang đầy màu sắc không
kém phần gợi cảm. Những chiếc xe diễu hành đầy sáng tạo, bắt mắt cùng thứ âm
nhạc hoặc khiến thể của du khách không thể đứng yên phải hòa mình
vào đám đông nhảy múa.
- Ngoài những công Samba các xe diễu hành thì những bộ trang phục đủ sắc
màu chính đặc sản không thể thiếu của mùa lề hội này. Không chỉ giới hạn trong
các buổi lễ diễu hành Samba các trường học dạy Samba hầu hết mọi người,
từ các công đường phố cho đến người bán các buổi khiêu cũng đều khoác
lên mình những bộ trang phục lộng lẫy, đầy màu sắc.
--------------------------------
| 1/15

Preview text:

Giải SGK Địa lý 11 Cánh Diều bài 7: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên,
dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh
1. Mở đầu trang 22 Địa Lí 11
Mỹ La-tinh là khu vực rộng lớn thuộc châu Mỹ, có thiên nhiên phong phú và tài
nguyên đa dạng. Đây là nơi giao thoa của các nền văn hóa, tạo nên một nền văn
hóa rất độc đáo - nền văn hóa Mỹ La-tinh. Vậy những đặc điểm đó có ảnh hưởng
như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực này? Lời giải:
-
Nhờ tiếp giáp với nhiều biển và đại dương, khu vực Mỹ La-tinh thuận lợi phát triển
kinh tế biển, hợp tác trong khu vực và với các khu vực khác trên thế giới;
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo điều kiện cho các nước Mỹ Latinh
phát triển đa dạng nhiều ngành kinh tế, nhưng cũng đặt ra những khó khăn nhất
định trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, định cư và sản xuất.
- Nhờ số dân đông, cơ cấu dân số vàng nên Mỹ La-tinh có lực lượng lao động dồi
dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư,... Tuy nhiên, sự phân bố
dân cư không hợp lí dẫn tới khó khăn trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát
triển kinh tế; nhiều nước Mỹ La-tinh cũng phải đối mặt với các khó khăn như: an
ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư...
2. Giải câu hỏi trang 23 Địa lí 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Xác định phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh:
+ Mỹ la-tinh là vùng lãnh thổ rộng lớn của châu Mỹ, diện tích khoảng 20 triệu km2.
+ Lãnh thổ khu vực bao gồm: Mê-hi-cô và eo đất Trung Mỹ; các đảo, quần đảo trong
biển Ca-ri-bê; toàn bộ Nam Mỹ và một số đảo, quần đảo ngoài khơi các quốc gia trong khu vực.
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh:
+ Phần đất liền: từ 33°B đến 54°N, tiếp giáp với Hoa Kỳ, vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê và các đại dương lớn.
+ Nằm trên tuyến đường biển quan trọng từ Đại Tây Dương dang Thái Bình Dương qua kênh đào Pa-na-ma.
+ Vùng ven biển phía tây khu vực nằm trong “vành đai lửa Thái Bình Dương”.
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh:
+ Vị trí tạo cho khu vực này có thiên nhiên đa dạng, phân hóa rõ rệt.
+ Thuận lợi giao lưu, phát triển các ngành kinh tế biển, đa dạng các hoạt động sản
xuất, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và tiếp thu các nền văn hóa từ bên ngoài.
+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: núi lửa, động đất, sóng thần…
3. Giải câu hỏi trang 26 Địa lí 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Trình bày một số đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải: - Địa hình:
+ Đồng bằng và sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích. Các dãy nũi trẻ cao, đồ sộ
tập trung chủ yếu ở phía tây, vùng núi An-đét có địa hình hiểm trở.
+ Địa hình có sự phân hóa từ đông sang tây. - Đất:
+ Ở vùng đồng bằng có đất đai màu mỡ.
+ Vùng đồi núi chủ yếu là đất đỏ badan.
- Khí hậu: có nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau:
+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo ở quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na,
đồng bằng La-nốt và phần lớn đồng bằng A-ma-dôn; có nhiệt độ cao, lượng mưa lớn.
+ Đới khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn eo đất Trung Mỹ và khu vực chí tuyến Nam ở
lục địa Nam Mỹ; với đặc điểm nóng quanh năm, lượng mưa khá lớn và tăng dần từ tây sang đông.
+ Đới khí hậu cận nhiệt chiếm diện tích nhỏ ở phía nam lục địa Nam Mỹ; có mùa hạ
nóng và mùa đông ấm; ven biển phía đông có mưa nhiều.
+ Một số nơi như hoang mạc A-ta-ca-ma có khí hậu khô hạn; đồng bằng A-ma-dôn
có khí hậu ẩm ướt, các vùng núi cao có khí hậu khắc nghiệt. Ngoài ra, ở khu vực
Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê có một số thiên tai như: bão nhiệt đới, lũ lụt,... - Sông, hồ:
+ Nhiều hệ thống sông lớn: A-ma-dôn, Pa-ra-na, Ô-ri-cô-nô… Sông nhiều nước, thường xảy ra lũ lụt.
+ Một số hồ lớn, như: Ni-ca-ra-gua, Ma Chi-qui-ta… - Biển:
+ Có vùng biển rộng lớn: vùng biển thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, vịnh
Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê…
+ Nhiều ngư trường lớn thuộc các nước Pê-ru, chi-lê, Bra-xin…
+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh nước sâu, bãi biển đẹp.
+ Tài nguyên dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa - Sinh vật:
+ Diện tích rừng lớn 9,3 triệu km2, có nhiều kiểu rừng khác nhau chủ yếu là rừng
nhiệt đới ẩm. Ngoài ra còn có xa-van, thảo nguyên,…
+ Hệ động, thực vật phong phú với nhiều loài đặc hữu: vẹt Nam Mỹ, trăn Nam Mỹ…
- Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn: sắt,
đồng, dầu mỏ và khí tự nhiên, vàng, bạc, bô-xít…
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát
triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải: - Địa hình, đất:
+ Các đồng bằng đất đai màu mỡ thuận lợi phát triển cây lương thực, cây thực phẩm và chăn nuôi.
+ Các sơn nguyên có diện tích đất ba-dan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp,
cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.
+ Các đảo lớn trong biển Ca-ri-bê có đồng bằng ven biển thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Vùng núi có tiềm năng lớn về khoáng sản, thủy điện và du lịch.
+ Địa hình gây khó khăn trong việc xây dựng các tuyến giao thông kết nối giữa các khu vực. - Khí hậu:
+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo: thuận lợi cho trồng trọt và phát triển rừng.
+ Đới khí hậu nhiệt đới: tạo điều kiện chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn
quả nhiệt đới và rừng.
+ Đới khí hậu cận nhiệt: tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây
công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới.
+ Khí hậu các vùng khắc nghiệt gây khó khăn cho sản xuất và đời sống người dân.
Các thiên tai gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực. - Sông, hồ:
+ Sông có giá trị về thủy điện, giao thông, thủy sản và du lịch tuy nhiên tình trạng lũ
lụt gây khó khăn cho đời sống và sản xuất.
+ Hồ có giá trị lớn về mặt giao thông, điều tiết nước và phát triển du lịch - Biển:
+ Vùng biển nhiều tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển, như: đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản; khai thác khoáng sản; vận tải và du lịch biển,…
+ Một số vấn đề cần giải quyết, như: khai thác thủy sản quá mức, ô nhiễm môi trường… - Sinh vật:
+ Tài nguyên rừng có tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du
lịch), có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
+ Do khai thác gỗ, lấy đất trồng, khai thác khoáng sản nên diện tích và độ che phủ
rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. - Khoáng sản:
+ Là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu.
+ Việc khai thác khoáng sản quá mức ở nhiều quốc gia làm cho nguồn tài nguyên
này đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường.
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 7.1, hãy:
- Trình bày vấn đề đô thị hóa ở Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Vấn đề đô thị hóa ở Mỹ La-tinh:
+ Mỹ La-tinh Là khu vực có mức độ đô thị hóa cao nhất trên thế giới.
+ Tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng (năm 2020 là 80,1%), U-ru-goay có tỉ lệ dân thành
thị cao nhất (95,5%). Ba đô thị đông dân nhất khu vực là: Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu
người), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu người), Xao-pao-lô (22 triệu người).
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 11: Đọc thông tin và dựa vào bảng 7.1, hãy:
- Quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực gì đến phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực. Lời giải:
- Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh đến phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực:
+ Tích cực: tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, tiêu thụ khối
lượng hàng hóa lớn, từng bước thay đổi bộ mặt đô thị, tạo sức hút đầu tư mạnh.
+ Tiêu cực: quá trình đô thị hóa không đi kèm với quá trình công nghiệp hóa, dân
cư thành thị tăng nhanh chủ yếu do di dân từ nông thôn ra thành phố và lịch sử
nhập cư lâu dài đã làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, suy thoái môi
trường ở các thành phố.
4. Giải câu hỏi trang 28 Địa lí 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 và quan sát hình 7.2, hãy:
- Trình bày nét nổi bật về dân cư của Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Nét nổi bật về dân cư của Mỹ La-tinh:
+ Đông dân (năm 2020 là 652,3 triệu người), dân số tăng nhanh.
+ Quy mô dân số giữa các quốc gia có sự chênh lệch lớn (Bra-xin có hơn 200 triệu
người, Đô-mi-ni-ca chỉ vài chục nghìn người).
+ Cơ cấu dân số trẻ (năm 2020 có 67,2% dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi).
+ Mật độ dân số trung bình năm 2020 khoảng 33 người/km2, phân bố không đều.
+ Thành phần dân cư đa dạng: người bản địa, người có nguồn gốc châu Âu, người
da đen gốc Phi, người gốc Á, người lai.
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 và quan sát hình 7.2, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này. Lời giải:
- Ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn nhưng cũng là áp lực đối với vấn
đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người dân.
+ Việc phân bố dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng lao động, khai thác tài
nguyên và phát triển kinh tế của khu vực.
+ Nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, là thế mạnh trong việc thu hút khách du lịch
tuy nhiên cũng gây ra những khó khăn nhất định như: sự bất đồng về ngôn ngữ,
nguy cơ xung đột sắc tộc,…
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.3, hãy:
- Trình bày một số nét nổi bật về xã hội của Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Một số nét nổi bật về xã hội của Mỹ La-tinh:
+ Mỹ La-tinh có nền văn hóa độc đáo, được hình thành từ sự hòa quyện của các
nền văn hóa bản địa và di cư. Nhiều nền văn hóa nổi tiếng: May-a, In-ca,
A-dơ-tếch… Nhiều di tích lịch sử, văn hóa lễ hội là nét đặc sắc của nền văn hóa Mỹ La-tinh.
+ Chất lượng cuộc sống được tăng lên nhờ kinh tế phát triển.
+ Tuổi thọ trung bình đạt khoảng 75 tuổi, HDI khu vực khá cao, xu hướng tăng và
khác nhau giữa các nước.
+ Có sự khác biệt trong phát triển kinh tế - xã hội và các tầng lớp xã hội.
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 11: Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.3, hãy:
- Phân tích ảnh hưởng của vấn đề xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này. Lời giải:
- Ảnh hưởng của vấn đề xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội
+ Nền văn hóa có giá trị lớn về nhân văn và du lịch.
+ Sự bất bình đẳng, xung đột xã hội xuất hiện ở một số quốc gia.
5. Giải câu hỏi trang 30 Địa lí 11 Cánh Diều
Câu hỏi trang 30 Địa Lí 11: Đọc thông tin, quan sát hình 7.3 và dựa vào bảng 7.4,
hãy trình bày và giải thích tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải:
- Tình hình phát triển kinh tế chung:
+ Trình độ phát triển kinh tế chủ yếu thuộc nhóm nước đang phát triển. GDP toàn
khu vực còn thấp, năm 2020 chỉ đạt hơn 4700 tỉ USD, chỉ chiếm 6% GDP toàn thế giới.
+ GDP giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể là Bra-xin
và Mê-hi-cô có quy mô GDP trên 1000 tỉ USD, nhưng Đô-mi-ni-ca và Xanh Kít chỉ có
quy mô GDP chỉ vài trăm triệu USD.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm và không đều. Có nợ nước ngoài so với tổng
sản phẩm trong nước thuộc loại cao nhất thế giới.
+ Hiện nay, các nước Mỹ La-tinh đã tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế, đầu tư
phát triển công nghệ, tập trung củng cố bộ máy nhà nước, mở rộng liên kết…
+ Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, một số nước có
cơ cấu kinh tế tương đương các nước phát triển: Bra-xin, Mê-hi-cô…
+ Cơ cấu ngành kinh tế đa dạng. Trong đó:
▪ Ngành công nghiệp chủ yếu là khai khoáng, điện tử - tin học, luyện kim,...
▪ Nông nghiệp là thế mạnh, với các mặt hàng xuất khẩu chính là: cà phê, ca cao,
chuối, đậu nành, thịt bò,...
▪ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, chiếm khoảng 60 % GDP năm 2020. - Giải thích:
+ Tăng trưởng GDP chậm, nợ nước ngoài lớn là do: hầu hết các nước Mỹ La-tinh
trước đây đều là những nước nông nghiệp lạc hậu; đường lối phát triển kinh tế chưa
hợp lí, phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài. Các công ty lớn hầu hết đều do
người nước ngoài nắm giữ.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là cơ sở thuận
lợi để Mỹ La-tinh phát triển các ngành kinh tế với cơ cấu đa dạng.
Luyện tập 1 trang 30 Địa Lí 11: Lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải:
Luyện tập 2 trang 30 Địa Lí 11: Dựa vào bảng 7.4, hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu
GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 và năm 2020. Nhận xét sự thay đổi về GDP của khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải: - Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 và năm 2020

- Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh giai đoạn năm 2010 và
năm 2020 có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ và ngành nông
lâm - ngư nghiệp, giảm tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Cụ thể:
+ Ngành dịch vụ tăng tỉ trọng, từ 55,7% năm 2010 lên 60,2% năm 2020, tăng 4,5%.
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng từ 4,7% năm 2010 lên 6,5% năm 2020, tăng nhẹ 1,8%.
+ Ngành công nghiệp xây dựng giảm nhẹ tỉ trọng, giảm từ 29,1% năm 2010 xuống 28,3% năm 2020, giảm 0,8%.
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng giảm hơn một nửa từ 10,5% năm 2010
xuống chỉ còn 4,9% năm 2020, giảm 5,6%.
Vận dụng 3 trang 30 Địa Lí 11: Hãy tìm hiểu và thu thập thông tin về một lễ hội ở khu vực Mỹ La-tinh. Lời giải:
(*) Thông tin tham khảo:
Lễ hội Carnival Rio de Janeiro (Bra-xin)
- Lễ hội Carnival thường được tổ chức vào tháng 2 hàng năm trên khắp đất nước
Bra-xin. Đây là dịp để các vũ công Samba thể hiện tài năng của mình cũng như
tranh tài với nhau để dành vị trí cao nhất của lễ hội. Đây là cuộc trình diễn nghệ
thuật có quy mô rất hoành tráng, không chỉ là lớn nhất ở Bra-xin mà còn là một trong
những lễ hội lớn nhất - náo nhiệt nhất thế giới.
- Vào thời gian này, khắp đất nước Bra-xin đều tràn ngập sắc màu, mọi người cùng
nhau nhảy múa và ăn mừng. Nhưng có lẽ tâm điểm đáng chú ý nhất của lễ hội này
sẽ tập trung vào thủ đô Rio de Janeiro, nơi dẫn đầu về quy mô, mức độ hoành tráng
và sự náo nhiệt. Thủ đô sẽ là nơi diễn ra các sự kiện chính như lễ diễu hành, màn
trình diễn so tài của các vũ công tài năng nhất
- Lễ hội Carnival bắt nguồn từ lễ hội của người LA Mã và Hy Lạp xưa, được tổ chức
để chào đón mùa xuân, tôn vinh nét đẹp cuộc sống. Sau đó du nhập qua các nước
châu Âu như Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,... Dần dần các lễ hội này được du
nhập vào Bra-xin và được người dân nơi đây yêu thích và phát huy cho đến ngày
hôm nay. Hàng năm có hàng triệu du khách từ khắp các nơi trên thế giới đổ về Rio
de Janeiro chỉ để được tham dự lễ hội này.
- Có tất cả 4 lễ diễu hành được tổ chức trong xuyên suốt 4 đêm diễn ra lễ hội. Trong
đó 2 buổi biểu diễn lớn nhất sẽ diễn ra vào 2 ngày cuối cùng. Đây là lúc mà các vũ
công Samba thể hiện hết tài năng của mình để tỏa sáng, đây không chỉ là cuộc đấu
giữa các cá nhân mà là còn giữa các trường dạy Samba đứng đầu trên toàn Bra-xin
tranh giành nhau danh hiệu vô địch. Đây thực sự là một chương trình kỳ diệu với
các biên đạo múa xuất sắc, những bộ trang phục hóa trang đầy màu sắc và không
kém phần gợi cảm. Những chiếc xe diễu hành đầy sáng tạo, bắt mắt cùng thứ âm
nhạc mê hoặc khiến cơ thể của du khách không thể đứng yên mà phải hòa mình
vào đám đông và nhảy múa.
- Ngoài những vũ công Samba và các xe diễu hành thì những bộ trang phục đủ sắc
màu chính là đặc sản không thể thiếu của mùa lề hội này. Không chỉ giới hạn trong
các buổi lễ diễu hành Samba và các trường học dạy Samba mà hầu hết mọi người,
từ các vũ công đường phố cho đến người bán vé các buổi khiêu vũ cũng đều khoác
lên mình những bộ trang phục lộng lẫy, đầy màu sắc.
--------------------------------