Giải SGK Địa lý 8 bài 13: Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học | Chân trời sáng tạo

Xin giới thiệu bài Giải Địa lý 8 Chân trời sáng tạo bài 13: Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa.

Câu hỏi trang 138 Địa 8: Hãy nêu một số dụ về đa dạng sinh học
và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.
Trả lời:
- dụ 1 (về đa dạng sinh học): Việt Nam một trong 16 quốc gia sở
hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới với hơn 50.000 loài đã được xác
định. Trong đó nhiều loài thực vật động vật quý hiếm, như: (thực
vật) trầm hương, trắc, m Ngọc Linh, gõ đỏ, cẩm lai, vàng tâm,..; (động
vật) sao la, voi, bò tót, hươu xạ,…
- dụ 2 (về suy giảm đa dạng sinh học): Nhiều loài động vật Việt
Nam hiện đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, như: tê giác, voi, hổ,…
1. Đa dạng sinh vật Việt Nam
Câu hỏi trang 138 Địa 8: Dựa vào các hình 13.1 và 13.2 và thông tin
trong bài em hãy chứng minh sinh vật nước ta đa dạng về: thành phần loài,
nguồn gen di truyền và hệ sinh thái.
Trả lời:
* Đa dạng về thành phần loài:
- Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất
thế giới.
- nước ta đã phát hiện hơn 50.000 loài sinh vật, trong đó khoảng
20.000 loài thực vật, 10.500 loài động vật trên cạn. Ngoài ra, còn rất
nhiều loài động vật biển, vi sinh vật,…
* Đa dạng về nguồn gen di truyền: Trong mỗi loài lại có số lượng thể
rất lớn, tạo nên sự đa dạng của nguồn gen di truyền.
* Đa dạng về hệ sinh thái:
- Trong hệ sinh thái tự nhiên trên cạn:
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa chiếm phần lớn diện tích, bao
gồm: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng trên núi đá
vôi,...
+ Ở một số nơi còn có các hệ sinh thái rừng ôn đới trên núi, trảng cỏ, cây
bụi,...
- Trong hệ sinh thái tự nhiên ới nước:
+ Hệ sinh thái nước mặn điển hình ở các vùng ven biển, cửa sông là rừng
ngập mặn; ở các độ sâu khác nhau lại chia thành các ng nước với nhiều
loài sinh vật biển.
+ Hệ sinh thái nước ngọt có ở sông, suối, ao, hồ, đầm,...
- Các hệ sinh thái nông nghiệp:
+ Được hình thành do hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
thuỷ sản của con người.
+ Các hsinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng, chiếm dần diện tích
của các hệ sinh thái tự nhiên.
2. Bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam
Câu hỏi trang 140 Địa 8: Dựa vào thông tin trong bài em y lấy
dụ chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở nước
ta.
Trả lời:
- Một số ví dụ cho thấy tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học
ở nước ta:
+ dụ 1: m 1943, Việt Nam 14.3 triệu ha rừng (chủ yếu rừng
nguyên sinh); đến năm 1983, diện tích rừng giảm xuống còn 7.2 triệu ha;
đến năm 2021, tuy diện ch rừng đã tăng lên, đạt 14.8 triệu ha, nhưng
phần lớn là rừng thứ sinh và rừng trồng mới.
+ dụ 2: Số lượng các cá thể, các loài sinh vật ở Việt Nam bị suy giảm
đáng kể. Nhiều loài thực vật nguy cạn kiệt, như: đinh, lim, sến,
táu,… nhiều loài động vật đứng trước nguy tuyệt chủng, như: giác,
voi, hổ,…
3. Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 141 Địa 8: Cho bảng số liệu:
Dựa vào bảng số liệu, em hãy nhận xét sự thay đổi diện tích rừng của nước
ta trong giai đoạn 1943 - 2021. Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó?
Trả lời:
a. Nhận xét:
- Từ m 1943 đến 2021, tổng diện tích rừng của Việt Nam sự biến
động. Cụ thể:
+ Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng xu hướng giảm (từ 14.3 triệu
ha, giảm xuống còn 7.2 triệu ha).
+ Giai đoạn 1983 - 2021, diện tích rừng có xu hướng tăng (từ 7.2 triệu ha
lên 14.8 triệu ha).
- Nhìn chung, trong cả giai đoạn từ m 1943 đến 2021, tổng diện tích
rừng đã tăng lên 0,5 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên vẫn chưa
thể phục hồi như trước (năm 1943, diện tích rừng tự nhiên đạt 14.3 triệu
ha, đến 2021, chỉ còn 10.2 triệu ha).
b. Nguyên nhân:
- Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng giảm, do: hậu quả của chiến tranh;
nạn khai thác rừng bừa bãi; hoạt động du canh, du của con người
một phần do cháy rừng.
- Giai đoạn 1983 - 2021, diện tích rừng tăng, do: chính sách bảo vệ, trồng
phát triển rừng của nhà nước; ý thức của người dân trong việc bảo vệ
tài nguyên rừng được nâng cao.
Vận dụng 2 trang 141 Địa 8: Hãy lên kế hoạch chăm sóc, bảo vệ cây
xanh, giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp ở trường học hoặc khu dân cư.
Em hãy cùng các bạn và người thân thực hiện kế hoạch đó.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Kế hoạch trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên
trường THCS ………..
(*) Trình bày:
KẾ HOẠCH TRỒNG CHĂM SÓC CÂY XANH
TRONG KHUÔN VIÊN TRƯỜNG THCS ……….
1. Mục đích:
- Tổ chức, thực hiện trồng cây xanh, sạch đẹp nhằm tạo môi trường cảnh
quan xanh, bóng mát xung quanh ngôi trường mình đang học tập.
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của các bạn học
sinh, các vị phụ huynh, giáo viên nhân viên trường học,… trong việc
trồng, chăm sóc bảo vệ cây xanh, cải thiện môi trường cảnh quan
phạm; bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
- Cây trồng trong trường học phải lựa chọn kỹ về loại cây, đm bảo tiêu
chuẩn cây giống tốt, có giá trị nhiều mặt, vừa tạo bóng mát vừa có giá trị
về kinh tế phải trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ cây tốt.
3. Thời gian
- Trồng cây: bắt đầu thực hiện từ ngày …./…../….. đến ngày …./…../…..
- Chăm sóc cây: thực hiện liên tục từ sau khi trồng cây
4. Đối tượng tham gia
- Học sinh, giáo viên và nhân viên trong trường học
- Đại diện Hội phụ huynh học sinh của từng chi đội.
5. Nội dung thực hiện
5.1 Trồng cây:
- Mỗi chi đội thực hiện trồng 4 cây, tại 4 vị trí: trong sân trường; khu vực
sát tường rào; vườn trường và bồn hoa.
- Loại cây trồng:
+ Trong sân trường: Trồng các loại cây có bộ rễ chắc - khỏe, tán rộng - to
- cao - cho bóng mát tốt (cừ, Phượng vĩ,…); hạn chế trồng các loại cây
trút nhiều lần trong năm, cây gai, các loại cây hấp dẫn ruồi, nhặng,
sâu, bọ.
+ Khu vực sát tường rào: trồng các loại cây xanh tốt hầu hết thời gian
trong năm, như: nguyệt quế,trắc bách diệp,…
+ Khu vực vườn trường: có thể trồng xen lẫn các loại cây, như: cây xanh
cho bóng mát, cây cảnh, y hoa, y ăn trái, cây thuốc nam, vừa tạo
cảnh quan, vừa có thể phục vụ cho các môn học theo khối lớp.
+ Khu vực bồn hoa: trồng các loại cây tạo cảnh quan đẹp, như: Mắt nai
tím, chuỗi ngọc, hoa ngũ sắc; cúc mặt trời,…
5.2 Chăm sóc cây
- Hàng tuần các chi đội cử các thành viên chăm sóc y sau khi trồng (tưới
nước, bón phân…)
- Nhà trường phân công các cá nhân hỗ trợ việc chăm sóc cho các chi đội
6. Kinh phí thực hiện
- Nguồn huy động sự đóng góp của các nhân học sinh, phụ huynh, giáo
viên, nhân viên trường học.
- Nguồn kinh phí phong trào “kế hoạch nhỏ”, thu gom phế liệu (giấy vụn,
rác thải nhựa,…)
| 1/7

Preview text:

Câu hỏi trang 138 Địa Lí 8: Hãy nêu một số ví dụ về đa dạng sinh học
và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Trả lời:
- Ví dụ 1 (về đa dạng sinh học): Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở
hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới với hơn 50.000 loài đã được xác
định. Trong đó có nhiều loài thực vật và động vật quý hiếm, như: (thực
vật) trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh, gõ đỏ, cẩm lai, vàng tâm,..; (động
vật) sao la, voi, bò tót, hươu xạ,…
- Ví dụ 2 (về suy giảm đa dạng sinh học): Nhiều loài động vật ở Việt
Nam hiện đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, như: tê giác, voi, hổ,…
1. Đa dạng sinh vật ở Việt Nam
Câu hỏi trang 138 Địa Lí 8: Dựa vào các hình 13.1 và 13.2 và thông tin
trong bài em hãy chứng minh sinh vật nước ta đa dạng về: thành phần loài,
nguồn gen di truyền và hệ sinh thái. Trả lời:
* Đa dạng về thành phần loài:
- Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới.
- Ở nước ta đã phát hiện hơn 50.000 loài sinh vật, trong đó có khoảng
20.000 loài thực vật, 10.500 loài động vật trên cạn. Ngoài ra, còn có rất
nhiều loài động vật biển, vi sinh vật,…
* Đa dạng về nguồn gen di truyền: Trong mỗi loài lại có số lượng cá thể
rất lớn, tạo nên sự đa dạng của nguồn gen di truyền.
* Đa dạng về hệ sinh thái:
- Trong hệ sinh thái tự nhiên trên cạn:
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa chiếm phần lớn diện tích, bao
gồm: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng trên núi đá vôi,...
+ Ở một số nơi còn có các hệ sinh thái rừng ôn đới trên núi, trảng cỏ, cây bụi,...
- Trong hệ sinh thái tự nhiên dưới nước:
+ Hệ sinh thái nước mặn điển hình ở các vùng ven biển, cửa sông là rừng
ngập mặn; ở các độ sâu khác nhau lại chia thành các vùng nước với nhiều loài sinh vật biển.
+ Hệ sinh thái nước ngọt có ở sông, suối, ao, hồ, đầm,...
- Các hệ sinh thái nông nghiệp:
+ Được hình thành do hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản của con người.
+ Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng, chiếm dần diện tích
của các hệ sinh thái tự nhiên.
2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Câu hỏi trang 140 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong bài em hãy lấy ví
dụ chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta. Trả lời:
- Một số ví dụ cho thấy tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta:
+ Ví dụ 1: Năm 1943, Việt Nam có 14.3 triệu ha rừng (chủ yếu là rừng
nguyên sinh); đến năm 1983, diện tích rừng giảm xuống còn 7.2 triệu ha;
đến năm 2021, tuy diện tích rừng đã tăng lên, đạt 14.8 triệu ha, nhưng
phần lớn là rừng thứ sinh và rừng trồng mới.
+ Ví dụ 2: Số lượng các cá thể, các loài sinh vật ở Việt Nam bị suy giảm
đáng kể. Nhiều loài thực vật có nguy cơ cạn kiệt, như: đinh, lim, sến,
táu,… nhiều loài động vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, như: tê giác, voi, hổ,…
3. Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 141 Địa Lí 8: Cho bảng số liệu:
Dựa vào bảng số liệu, em hãy nhận xét sự thay đổi diện tích rừng của nước
ta trong giai đoạn 1943 - 2021. Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó? Trả lời: a. Nhận xét:
- Từ năm 1943 đến 2021, tổng diện tích rừng của Việt Nam có sự biến động. Cụ thể:
+ Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng có xu hướng giảm (từ 14.3 triệu
ha, giảm xuống còn 7.2 triệu ha).
+ Giai đoạn 1983 - 2021, diện tích rừng có xu hướng tăng (từ 7.2 triệu ha lên 14.8 triệu ha).
- Nhìn chung, trong cả giai đoạn từ năm 1943 đến 2021, tổng diện tích
rừng đã tăng lên 0,5 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên vẫn chưa
thể phục hồi như trước (năm 1943, diện tích rừng tự nhiên đạt 14.3 triệu
ha, đến 2021, chỉ còn 10.2 triệu ha). b. Nguyên nhân:
- Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng giảm, do: hậu quả của chiến tranh;
nạn khai thác rừng bừa bãi; hoạt động du canh, du cư của con người và một phần do cháy rừng.
- Giai đoạn 1983 - 2021, diện tích rừng tăng, do: chính sách bảo vệ, trồng
và phát triển rừng của nhà nước; ý thức của người dân trong việc bảo vệ
tài nguyên rừng được nâng cao.
Vận dụng 2 trang 141 Địa Lí 8: Hãy lên kế hoạch chăm sóc, bảo vệ cây
xanh, giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp ở trường học hoặc khu dân cư.
Em hãy cùng các bạn và người thân thực hiện kế hoạch đó. Trả lời:
(*) Tham khảo: Kế hoạch trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường THCS ……….. (*) Trình bày:
KẾ HOẠCH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY XANH
TRONG KHUÔN VIÊN TRƯỜNG THCS ………. 1. Mục đích:
- Tổ chức, thực hiện trồng cây xanh, sạch đẹp nhằm tạo môi trường cảnh
quan xanh, bóng mát xung quanh ngôi trường mình đang học tập.
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của các bạn học
sinh, các vị phụ huynh, giáo viên và nhân viên trường học,… trong việc
trồng, chăm sóc bảo vệ cây xanh, cải thiện môi trường và cảnh quan sư
phạm; bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu. 2. Yêu cầu
- Cây trồng trong trường học phải lựa chọn kỹ về loại cây, đảm bảo tiêu
chuẩn cây giống tốt, có giá trị nhiều mặt, vừa tạo bóng mát vừa có giá trị
về kinh tế phải trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ cây tốt. 3. Thời gian
- Trồng cây: bắt đầu thực hiện từ ngày …./…../….. đến ngày …./…../…..
- Chăm sóc cây: thực hiện liên tục từ sau khi trồng cây
4. Đối tượng tham gia
- Học sinh, giáo viên và nhân viên trong trường học
- Đại diện Hội phụ huynh học sinh của từng chi đội.
5. Nội dung thực hiện 5.1 Trồng cây:
- Mỗi chi đội thực hiện trồng 4 cây, tại 4 vị trí: trong sân trường; khu vực
sát tường rào; vườn trường và bồn hoa. - Loại cây trồng:
+ Trong sân trường: Trồng các loại cây có bộ rễ chắc - khỏe, tán rộng - to
- cao - cho bóng mát tốt (Xà cừ, Phượng vĩ,…); hạn chế trồng các loại cây
trút lá nhiều lần trong năm, cây có gai, các loại cây hấp dẫn ruồi, nhặng, sâu, bọ.
+ Khu vực sát tường rào: trồng các loại cây xanh tốt hầu hết thời gian
trong năm, như: nguyệt quế,trắc bách diệp,…
+ Khu vực vườn trường: có thể trồng xen lẫn các loại cây, như: cây xanh
cho bóng mát, cây cảnh, cây hoa, cây ăn trái, cây thuốc nam, … vừa tạo
cảnh quan, vừa có thể phục vụ cho các môn học theo khối lớp.
+ Khu vực bồn hoa: trồng các loại cây tạo cảnh quan đẹp, như: Mắt nai lá
tím, chuỗi ngọc, hoa ngũ sắc; cúc mặt trời,… 5.2 Chăm sóc cây
- Hàng tuần các chi đội cử các thành viên chăm sóc cây sau khi trồng (tưới nước, bón phân…)
- Nhà trường phân công các cá nhân hỗ trợ việc chăm sóc cho các chi đội
6. Kinh phí thực hiện
- Nguồn huy động sự đóng góp của các cá nhân học sinh, phụ huynh, giáo
viên, nhân viên trường học.
- Nguồn kinh phí phong trào “kế hoạch nhỏ”, thu gom phế liệu (giấy vụn, rác thải nhựa,…)