Giải SGK Địa lý 8 bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam | Chân trời sáng tạo

Giải Địa lý 8 Chân trời sáng tạo bài 15: Đặc điểm tự nhiên, môi trường và tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa.

Câu hỏi trang 148 Địa 8: y nêu những đặc điểm nổi bật về tự nhiên,
môi trường và tài nguyên vùng biển nước ta.
Trả lời:
- Đặc điểm về tự nhiên:
+ Địa hình vùng biển, đảo Việt Nam rất đa dạng.
+ Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Hướng chảy cường độ của ng biển ven bờ sự thay đổi theo mùa.
Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C. Độ muối bình quân 30 -
33%%. Vùng biển ven bờ ớc ta nhiều chế đthuỷ triều khác nhau,
như: nhật triều, bán nhật triều,…
- Đặc điểm về môi trường:
+ Chất lượng môi trường nước biển khá tốt; môi trường trên các đảo chưa
bị tác động mạnh; các hệ sinh thái vùng bờ biển cũng rất phong phú.
+ Tuy nhiên, thời gian gần đây: môi trường biển đang xu hướng suy
giảm về chất lượng.
- Đặc điểm về tài nguyên: vùng biển Việt Nam rất giàu các tài nguyên
sinh vật, khoáng sản giàu tiềm năng để phát triển du lịch, khai thác
năng lượng gió, năng lượng thủy triều,…
1. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo
Câu hỏi trang 148 Địa 8: Dựa vào hình 15.1 thông tin trong bài,
em hãy: Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta
Trả lời:
- Tên một số đảo: đảo Cát (Hải Phòng), đảo Bạch Long (Hải
Phòng), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), đảo Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú
Quốc (Kiên Giang ), đảo Phú Quý (Bình Thuận ),…
- Tên một số quần đảo: quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), quần đảo Trường
Sa (Khánh Hòa), quần đảo Thổ Chu (Kiên Giang),…
Câu hỏi trang 148 Địa 8: Dựa vào hình 15.1 thông tin trong bài,
em hãy: Nêu đặc điểm địa hình của vùng biển đảo Việt Nam
Trả lời:
* Đặc điểm
- Địa hình ven biển rất đa dạng, bao gồm: các dạng bờ biển bồi tụ, bờ
biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa sự tiếp nối với địa hình trên đất liền. Vùng
thềm lục địa rộng, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền
Trung.
- Đáy biển có nhiều khối núi ngầm.
- Địa hình đảo quần đảo:
+ Việt Nam hàng nghìn đảo. Ba đảo lớn nhất ớc ta là: đảo Phú Quốc
(Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ
yếu đảo nhỏ. Hệ thống đảo ven bờ tập trung chủ yếu ng biển Quảng
Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa.
+ Việt Nam hai quần đảo xa bờ là: Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà
Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
+ Các đảo và quần đảo đóng vai trò quan trọng về kinh tế - chính trị và an
ninh quốc phòng.
Câu hỏi trang 148 Địa 8: Dựa vào hình 15.1, hình 15.2 và thông tin
trong bài, em hãy: Nêu đặc điểm khí hậu của vùng biển nước ta.
Trả lời:
* Đặc điểm chung: Khí hậu vùng biển nước ta tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
* Cụ thể:
- Nhiệt độ không khí trung bình năm khá cao, khoảng 26°C và xu
hướng tăng dần từ vùng biển phía bắc xuống vùng biển phía nam.
- ợng mưa: trung bình trên biển từ 1100 đến 1300 mm/năm, thấp hơn
lượng mưa trung bình trên đất liền.
- Gió trên Biển:
+ Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió thổi theo hướng đông bắc chiếm
ưu thế; các tháng còn lại: ưu thế thuộc về gthổi theo hướng tây nam
(riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng đông nam).
+ Gió mạnh hơn trên đất liền. Tốc đtrung bình đạt 5 - 6 m/s và cực đại
tới 50 m/s.
+ Gió trên Biển Đông vai trò quan trọng trong việc hình thành dòng
biển theo mùa và sóng trên biển.
- Bão trên Biển Đông:
+ Thường được hình thành vùng biển phía tây Thái Bình Dương hoặc
ngay trên Biển Đông.
+ Trung bình mỗi năm có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó
có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào đất liền Việt Nam.
Câu hỏi trang 148 Địa 8: Dựa vào hình 15.1, hình 15.2 và thông tin
trong bài, em hãy: Nhận xét nhiệt độ và ợng mưa của một trạm khí tượng
trên các đảo nước ta
Trả lời:
(*) Lựa chọn: trạm khí tượng Phú Quốc (Kiên Giang).
(*) Nhận xét:
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm của tại Phú Quốc là 27,2°C.
+ Tháng nhiệt độ trung bình cao nhất tháng 4 5 (khoảng 29°C),
tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 và 1 (khoảng 26°C).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ (khoảng 3°C).
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm lớn, đạt 3098 mm với một
mùa mưa và một mùa khô khá rõ.
+ Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, tháng lượng mưa cao nhất tháng
8 (khoảng 600 mm).
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5, tháng lượng mưa thấp nhất tháng
12 và tháng 1 (khoảng 10 mm).
Câu hỏi trang 150 Địa 8: Dựa vào hình 15.3 thông tin trong bài,
em hãy: Xác định hướng chảy của dòng biển trong vùng biển nước ta.
Trả lời:
- Hướng chảy của dòng biển ven bờ ở nước ta thay đổi theo mùa:
+ Mùa đông, dòng biển có hướng: đông bắc - tây nam.
+ Mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng tây nam - đông bắc.
Câu hỏi trang 150 Địa 8: Dựa vào hình 15.3 thông tin trong bài,
em hãy: Cho biết những đặc điểm chính của hải văn vùng biển Việt Nam.
Trả lời:
- Dòng biển: Hoạt động của gió mùa đã hình thành các ng biển bao
gồm dòng biển lạnh theo gió mùa đông dòng biển nóng theo gió mùa
hạ.
- Hướng chảy cường độ của dòng biển ven bờ: thay đổi theo mùa:
+ Về hướng chảy: vào mùa đông, dòng biển hướng đông bắc - tây nam,
còn vào mùa hạ, ng biển chảy theo hướng ngược lại tây nam đông
bắc.
+ Về cường độ: dòng biển mùa đông chảy mạnh hơn dòng biển mùa hè.
- Sóng biển: gió mùa cũng nguyên nhân chủ yếu tạo nên sóng trên Biển
Đông, trong đó sóng vào mùa đông thường mạnh hơn mùa hạ.
- Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C, có xu hướng tăng dần từ Bắc
vào Nam và từ ven bờ ra ngoài khơi.
- Độ muối bình quân của Biển Đông 30 - 33%%; thay đổi theo khu vực,
theo mùa và theo độ sâu.
- Chế độ thủy triều:Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều
khác nhau:
+ Ở khu vực phía bắc, chế độ nhật triều được coi là điển hình nhất;
+ Ở khu vực phía nam, chế độ bán nhật triều xen kẽ với chế độ nhật triều.
2. Môi trường biển đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 151 Địa 8: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của
bản thân, em hãy trình bày đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam.
Trả lời:
- Môi trường biển một bộ phận quan trọng trong môi trường sống của
chúng ta. Môi trường biển ở nước ta bao gồm: các yếu tố tự nhiên và các
yếu tố vật chất nhân tạo.
- Môi trường nước biển:
+ Chất lượng nước biển ven bờ còn khá tốt với hầu hết các chỉ số đặc
trưng đều nằm trong giới hạn cho phép.
+ Đối với môi trường nước xa bờ, chất lượng nước biển tương đối ổn định
và ít biến động qua các năm.
- Môi trường bờ biển, bãi biển:
+ Vùng bờ biển nước ta nhiều dạng địa hình tiêu biểu như: các vịnh
cửa sông, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát,
đầm phá,... tạo nên những cảnh quan đẹp và phân hoá đa dạng.
+ Các hsinh thái vùng bbiển cũng rất phong phú, nhất rừng ngập
mặn và hệ sinh thái vùng triều có tính đa dạng sinh học cao.
- Môi trường các đảo, cụm đảo:
+ Môi trường trên các đảo chưa bị tác động mạnh, nhiều đảo còn bảo tồn
những khu rừng nguyên sinh.
+ Chất lượng môi trường nước xung quanh đảo khá tốt, phần lớn các chỉ
số môi trường nằm trong giới hạn cho phép.
- Môi trường biển đang xu hướng suy giảm về chất lượng:
+ Nguyên nhân: sự gia tăng các nguồn thải từ đất liền.
+ Biểu hiện: nhiều vùng cửa ng ven biển đã bị ô nhiễm; vẫn còn tình
trạng xthải ra biển chưa qua xử lí; các hệ sinh thái biển đang bị khai thác
quá mức, thiếu tính bền vững dẫn đến tình trạng suy giảm đa dạng sinh
học,...
=> Bảo vệ cải thiện môi trường biển chính điều kiện cấp thiết đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế biển của nước ta.
Câu hỏi trang 152 Địa 8: Dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong
bài, em hãy trình bày các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta.
Trả lời:
- Các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta:
+ Tham gia vào việc tuyên truyềnng cao nhận thức của cộng đồng địa
phương về bảo vệ môi trường biển, đảo.
+ Thường xuyên tích cực tham gia các hoạt động m sạch bờ biển,
làm đẹp cảnh quan, môi trường biển đảo…
+ Tích cực tham gia các hoạt động khắc phục làm giảm nhẹ các thiệt
hại do thiên tai gây ra tại địa phương.
+ Tổ chức học tập và thực hành các năng sống thích ứng với những
thay đổi của tự nhiên vùng biển đảo…
3. Tài nguyên biển thềm lục địa
Câu hỏi trang 152 Địa 8: Dựa vào hình 15.4 thông tin trong bài,
em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên sinh vật của vùng biển nước ta.
Trả lời:
- Tài nguyên sinh vật vùng biển nước ta rất phong phú và đa dạng.
+ Về thực vật,ớc ta diện tích rừng ngập mặn đứng thứ hai thế giới;
đã phát hiện trên 600 loài rong biển, khoảng 400 loài tảo biển cùng nhiều
loài cỏ biển có giá trị.
+ Về động vật, biển nước ta hơn 2000 loài cá, trong đó nhiều loài
giá trị kinh tế như: nục, trích, thu, chuồn,... Ngoài ra, vùng biển
Việt Nam còn hàng nghìn loài giáp xác (tôm, cua,..) và các loài nhuyễn
thể (mực, ốc, trai, sò,...), hàng trăm loài chim biển (yến, hải âu,..) ng
nhiều loài có giá trị khác.
Câu hỏi trang 154 Địa 8: Dựa vào hình 15.4, hình 15.5 và thông tin
trong bài, em hãy: Kể tên một số mỏ khoáng sản vùng biển Việt Nam
Trả lời:
- Một số mỏ khoáng sản: mỏ Bạch Hổ, mỏ Hồng Ngọc, mỏ Rạng Đông,
mỏ Đại Hùng, mỏ Lan Đỏ; mỏ Lan Tây,…
Câu hỏi trang 154 Địa 8: Dựa vào hình 15.4, hình 15.5 và thông tin
trong bài, em y: Trình bày đặc điểm tài nguyên khoáng sản ở vùng biển
nước ta
Trả lời:
- Dầu mỏ khí tự nhiên:
+ Vùng biển nước ta nguồn tài nguyên dầu khí phong phú với trữ lượng
ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu hàng trăm tỉ m3 khí. Hầu hết các diện
tích chứa dầu đều nằm trên thềm lục địa với độ sâu không lớn.
+ Nước ta đã thăm vùng thềm lục địa 8 bể trầm tích gồm: Sông
Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma Lay - Thổ Chu,
Chính - Vũng Mây, Hoàng Sa và nhóm bể Trường Sa, với diện tích gần 1
triệu km2.
- Muối:
+ Điều kiện phát triển: đường bờ biển dài, biển độ muối trung bình cao,
nền nhiệt độ cao và nhiều nắng.
+ Những cánh đồng muối lớn phân bố chủ yếu một số tỉnh ven biển
Nam Trung Bộ và Nam Bộ, như: Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận,...
- Một số tài nguyên khoáng sản khác:
+ Quặng titan nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung với trữ lượng
dự báo khoảng 650 triệu tấn, tập trung nhiều khu vực ven biển Ninh
Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ ng ven biển nước tan có tiềm năng lớn về cát thuỷ tinh. Cát thuỷ
tinh phân bố nhiều nơi như vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, ven biển
khu vực Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế,
+ Ngoài ra, còn phốt pho các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; băng
cháy, đồng, chì, kẽm,... phân bố ở đáy biển hoặc nằm trong lòng đất dưới
đáy biển.
Câu hỏi trang 155 Địa 8: Dựa vào hình 15.4, hình 15.6 và thông tin
trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên du lịch nước ta.
Trả lời:
- Dọc bờ biển nước ta có khoảng hơn 120 bãi biển, bãi cát phẳng, độ dốc
trung bình phù hợp cho phát triển du lịch.nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt
dải bờ biển từ Đại Lãnh (Khánh Hòa) cho tới Phan Thiết (Bình Thuận).
- Các đảo quần đảo của nước ta cũng giá trị du lịch rất lớn, như:
vịnh Hạ Long, đảo Phú Quốc,…
Câu hỏi trang 155 Địa 8: Dựa vào thông tin trong bài, em y trình
bày đặc điểm tài nguyên năng lượng gió năng lượng thủy triều của
nước ta.
Trả lời:
- Nước ta nằm khu vực nhiệt đới gmùa, gió thổi thường xuyên với tốc
độ trung bình. Chính vậy, tiềm năng triển vọng năng lượng điện gió của
nước ta là rất lớn.
- Bên cạnh nguồn năng lượng, gió nước ta còn có nguồn năng lượng thủy
triều ổn định. Hai khu vực có tiềm năng năng lượng thủy triều có thể xây
dựng được các nhà máy điện để phục vụ cho hoạt động sản xuất là:
+ Khu vực Móng Cái (Quảng Ninh) đến Thanh Hóa.
+ Khu vực từ Mũi Ba Kiệm (Bình Thuận) đến Cà Mau.
| 1/16

Preview text:

Câu hỏi trang 148 Địa Lí 8: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật về tự nhiên,
môi trường và tài nguyên vùng biển nước ta. Trả lời:
- Đặc điểm về tự nhiên:
+ Địa hình vùng biển, đảo Việt Nam rất đa dạng.
+ Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Hướng chảy và cường độ của dòng biển ven bờ có sự thay đổi theo mùa.
Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C. Độ muối bình quân là 30 -
33%%. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau,
như: nhật triều, bán nhật triều,…
- Đặc điểm về môi trường:
+ Chất lượng môi trường nước biển khá tốt; môi trường trên các đảo chưa
bị tác động mạnh; các hệ sinh thái vùng bờ biển cũng rất phong phú.
+ Tuy nhiên, thời gian gần đây: môi trường biển đang có xu hướng suy giảm về chất lượng.
- Đặc điểm về tài nguyên: vùng biển Việt Nam rất giàu các tài nguyên
sinh vật, khoáng sản và giàu tiềm năng để phát triển du lịch, khai thác
năng lượng gió, năng lượng thủy triều,…
1. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo
Câu hỏi trang 148 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài,
em hãy: Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta Trả lời:
- Tên một số đảo: đảo Cát Bà (Hải Phòng), đảo Bạch Long Vĩ (Hải
Phòng), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú
Quốc (Kiên Giang ), đảo Phú Quý (Bình Thuận ),…
- Tên một số quần đảo: quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), quần đảo Trường
Sa (Khánh Hòa), quần đảo Thổ Chu (Kiên Giang),…
Câu hỏi trang 148 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài,
em hãy: Nêu đặc điểm địa hình của vùng biển đảo Việt Nam Trả lời: * Đặc điểm
- Địa hình ven biển rất đa dạng, bao gồm: các dạng bờ biển bồi tụ, bờ
biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền. Vùng
thềm lục địa rộng, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Đáy biển có nhiều khối núi ngầm.
- Địa hình đảo và quần đảo:
+ Việt Nam có hàng nghìn đảo. Ba đảo lớn nhất nước ta là: đảo Phú Quốc
(Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ
yếu là đảo nhỏ. Hệ thống đảo ven bờ tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng
Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa.
+ Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà
Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
+ Các đảo và quần đảo đóng vai trò quan trọng về kinh tế - chính trị và an ninh quốc phòng.
Câu hỏi trang 148 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.1, hình 15.2 và thông tin
trong bài, em hãy: Nêu đặc điểm khí hậu của vùng biển nước ta. Trả lời:
* Đặc điểm chung: Khí hậu vùng biển nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. * Cụ thể:
- Nhiệt độ không khí trung bình năm khá cao, khoảng 26°C và có xu
hướng tăng dần từ vùng biển phía bắc xuống vùng biển phía nam.
- Lượng mưa: trung bình trên biển từ 1100 đến 1300 mm/năm, thấp hơn
lượng mưa trung bình trên đất liền.
- Gió trên Biển:
+ Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió thổi theo hướng đông bắc chiếm
ưu thế; các tháng còn lại: ưu thế thuộc về gió thổi theo hướng tây nam
(riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng đông nam).
+ Gió mạnh hơn trên đất liền. Tốc độ trung bình đạt 5 - 6 m/s và cực đại tới 50 m/s.
+ Gió trên Biển Đông có vai trò quan trọng trong việc hình thành dòng
biển theo mùa và sóng trên biển.
- Bão trên Biển Đông:
+ Thường được hình thành ở vùng biển phía tây Thái Bình Dương hoặc ngay trên Biển Đông.
+ Trung bình mỗi năm có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó
có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào đất liền Việt Nam.
Câu hỏi trang 148 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.1, hình 15.2 và thông tin
trong bài, em hãy: Nhận xét nhiệt độ và lượng mưa của một trạm khí tượng trên các đảo nước ta Trả lời:
(*) Lựa chọn: trạm khí tượng Phú Quốc (Kiên Giang). (*) Nhận xét: - Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm của tại Phú Quốc là 27,2°C.
+ Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 và 5 (khoảng 29°C),
tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 và 1 (khoảng 26°C).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ (khoảng 3°C).
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm lớn, đạt 3098 mm với một
mùa mưa và một mùa khô khá rõ.
+ Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 (khoảng 600 mm).
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5, tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng
12 và tháng 1 (khoảng 10 mm).
Câu hỏi trang 150 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.3 và thông tin trong bài,
em hãy: Xác định hướng chảy của dòng biển trong vùng biển nước ta. Trả lời:
- Hướng chảy của dòng biển ven bờ ở nước ta thay đổi theo mùa:
+ Mùa đông, dòng biển có hướng: đông bắc - tây nam.
+ Mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng tây nam - đông bắc.
Câu hỏi trang 150 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.3 và thông tin trong bài,
em hãy: Cho biết những đặc điểm chính của hải văn vùng biển Việt Nam. Trả lời:
- Dòng biển: Hoạt động của gió mùa đã hình thành các dòng biển bao
gồm dòng biển lạnh theo gió mùa đông và dòng biển nóng theo gió mùa hạ.
- Hướng chảy và cường độ của dòng biển ven bờ: thay đổi theo mùa:
+ Về hướng chảy: vào mùa đông, dòng biển có hướng đông bắc - tây nam,
còn vào mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng ngược lại là tây nam đông bắc.
+ Về cường độ: dòng biển mùa đông chảy mạnh hơn dòng biển mùa hè.
- Sóng biển: gió mùa cũng là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sóng trên Biển
Đông, trong đó sóng vào mùa đông thường mạnh hơn mùa hạ.
- Nhiệt độ nước biển trung bình trên 23°C, có xu hướng tăng dần từ Bắc
vào Nam và từ ven bờ ra ngoài khơi.
- Độ muối bình quân của Biển Đông là 30 - 33%%; thay đổi theo khu vực,
theo mùa và theo độ sâu.
- Chế độ thủy triều:Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ thuỷ triều khác nhau:
+ Ở khu vực phía bắc, chế độ nhật triều được coi là điển hình nhất;
+ Ở khu vực phía nam, chế độ bán nhật triều xen kẽ với chế độ nhật triều.
2. Môi trường biển đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 151 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của
bản thân, em hãy trình bày đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam. Trả lời:
- Môi trường biển là một bộ phận quan trọng trong môi trường sống của
chúng ta. Môi trường biển ở nước ta bao gồm: các yếu tố tự nhiên và các
yếu tố vật chất nhân tạo.
- Môi trường nước biển:
+ Chất lượng nước biển ven bờ còn khá tốt với hầu hết các chỉ số đặc
trưng đều nằm trong giới hạn cho phép.
+ Đối với môi trường nước xa bờ, chất lượng nước biển tương đối ổn định
và ít biến động qua các năm.
- Môi trường bờ biển, bãi biển:
+ Vùng bờ biển nước ta có nhiều dạng địa hình tiêu biểu như: các vịnh
cửa sông, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát,
đầm phá,... tạo nên những cảnh quan đẹp và phân hoá đa dạng.
+ Các hệ sinh thái vùng bờ biển cũng rất phong phú, nhất là rừng ngập
mặn và hệ sinh thái vùng triều có tính đa dạng sinh học cao.
- Môi trường các đảo, cụm đảo:
+ Môi trường trên các đảo chưa bị tác động mạnh, nhiều đảo còn bảo tồn
những khu rừng nguyên sinh.
+ Chất lượng môi trường nước xung quanh đảo khá tốt, phần lớn các chỉ
số môi trường nằm trong giới hạn cho phép.
- Môi trường biển đang có xu hướng suy giảm về chất lượng:
+ Nguyên nhân: sự gia tăng các nguồn thải từ đất liền.
+ Biểu hiện: nhiều vùng cửa sông ven biển đã bị ô nhiễm; vẫn còn tình
trạng xả thải ra biển chưa qua xử lí; các hệ sinh thái biển đang bị khai thác
quá mức, thiếu tính bền vững dẫn đến tình trạng suy giảm đa dạng sinh học,...
=> Bảo vệ và cải thiện môi trường biển chính là điều kiện cấp thiết đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế biển của nước ta.
Câu hỏi trang 152 Địa Lí 8: Dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong
bài, em hãy trình bày các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta. Trả lời:
- Các biện pháp bảo vệ môi trường biển đảo nước ta:
+ Tham gia vào việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa
phương về bảo vệ môi trường biển, đảo.
+ Thường xuyên và tích cực tham gia các hoạt động làm sạch bờ biển,
làm đẹp cảnh quan, môi trường biển đảo…
+ Tích cực tham gia các hoạt động khắc phục và làm giảm nhẹ các thiệt
hại do thiên tai gây ra tại địa phương.
+ Tổ chức học tập và thực hành các kĩ năng sống thích ứng với những
thay đổi của tự nhiên vùng biển đảo…
3. Tài nguyên biển và thềm lục địa
Câu hỏi trang 152 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.4 và thông tin trong bài,
em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên sinh vật của vùng biển nước ta. Trả lời:
- Tài nguyên sinh vật vùng biển nước ta rất phong phú và đa dạng.
+ Về thực vật, nước ta có diện tích rừng ngập mặn đứng thứ hai thế giới;
đã phát hiện trên 600 loài rong biển, khoảng 400 loài tảo biển cùng nhiều
loài cỏ biển có giá trị.
+ Về động vật, biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó nhiều loài có
giá trị kinh tế như: cá nục, cá trích, cá thu, cá chuồn,... Ngoài ra, vùng biển
Việt Nam còn có hàng nghìn loài giáp xác (tôm, cua,..) và các loài nhuyễn
thể (mực, ốc, trai, sò,...), hàng trăm loài chim biển (yến, hải âu,..) cùng
nhiều loài có giá trị khác.
Câu hỏi trang 154 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.4, hình 15.5 và thông tin
trong bài, em hãy: Kể tên một số mỏ khoáng sản vùng biển Việt Nam Trả lời:
- Một số mỏ khoáng sản: mỏ Bạch Hổ, mỏ Hồng Ngọc, mỏ Rạng Đông,
mỏ Đại Hùng, mỏ Lan Đỏ; mỏ Lan Tây,…
Câu hỏi trang 154 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.4, hình 15.5 và thông tin
trong bài, em hãy: Trình bày đặc điểm tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta Trả lời:
- Dầu mỏ và khí tự nhiên:
+ Vùng biển nước ta có nguồn tài nguyên dầu khí phong phú với trữ lượng
ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hầu hết các diện
tích chứa dầu đều nằm trên thềm lục địa với độ sâu không lớn.
+ Nước ta đã thăm dò ở vùng thềm lục địa có 8 bể trầm tích gồm: Sông
Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma Lay - Thổ Chu, Tư
Chính - Vũng Mây, Hoàng Sa và nhóm bể Trường Sa, với diện tích gần 1 triệu km2. - Muối:
+ Điều kiện phát triển: đường bờ biển dài, biển có độ muối trung bình cao,
nền nhiệt độ cao và nhiều nắng.
+ Những cánh đồng muối lớn phân bố chủ yếu ở một số tỉnh ven biển
Nam Trung Bộ và Nam Bộ, như: Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận,...
- Một số tài nguyên khoáng sản khác:
+ Quặng titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung với trữ lượng
dự báo khoảng 650 triệu tấn, tập trung nhiều ở khu vực ven biển Ninh
Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Vùng ven biển nước ta còn có tiềm năng lớn về cát thuỷ tinh. Cát thuỷ
tinh phân bố ở nhiều nơi như vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, ven biển
khu vực Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế,
+ Ngoài ra, còn có phốt pho ở các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; băng
cháy, đồng, chì, kẽm,... phân bố ở đáy biển hoặc nằm trong lòng đất dưới đáy biển.
Câu hỏi trang 155 Địa Lí 8: Dựa vào hình 15.4, hình 15.6 và thông tin
trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tài nguyên du lịch nước ta. Trả lời:
- Dọc bờ biển nước ta có khoảng hơn 120 bãi biển, bãi cát phẳng, độ dốc
trung bình phù hợp cho phát triển du lịch. Có nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt
là dải bờ biển từ Đại Lãnh (Khánh Hòa) cho tới Phan Thiết (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo của nước ta cũng có giá trị du lịch rất lớn, như:
vịnh Hạ Long, đảo Phú Quốc,…
Câu hỏi trang 155 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình
bày đặc điểm tài nguyên năng lượng gió và năng lượng thủy triều của nước ta. Trả lời:
- Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, gió thổi thường xuyên với tốc
độ trung bình. Chính vì vậy, tiềm năng triển vọng năng lượng điện gió của nước ta là rất lớn.
- Bên cạnh nguồn năng lượng, gió nước ta còn có nguồn năng lượng thủy
triều ổn định. Hai khu vực có tiềm năng năng lượng thủy triều có thể xây
dựng được các nhà máy điện để phục vụ cho hoạt động sản xuất là:
+ Khu vực Móng Cái (Quảng Ninh) đến Thanh Hóa.
+ Khu vực từ Mũi Ba Kiệm (Bình Thuận) đến Cà Mau.