Giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 Cánh diều Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 Cánh diều Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

giải KTPL 12 trang 6 Cánh diều
Mở đầu trang 6 SGK KTPL 12
Em hãy cho biết các chỉ tiêu dưới đây ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Theo em, sao các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát
triển kinh tế - hội?
Lời giải:
- Các chỉ số về: GDP; tỉ trọng các ngành công nghiệp; tỉ lệ lao động qua đào tạo tỉ
lệ hộ nghèo… ý nghĩa quan trọng, phần nào phản ánh về trình độ phát triển kinh
tế - hội của các quốc gia.
- Các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - hội, vì: phát triển kinh
tế phải đi đôi với tiến bộ công bằng hội mới thể đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước.
Giải KTPL 12 trang 8 Cánh diều
Câu hỏi trang 8 SGK KTPL 12
a) Em hiểu thế nào tăng trưởng kinh tế?
b) Em nhận xét như thế nào về sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam qua thông
tin số liệu hình 1 hình 2?
c) Để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cần căn cứ vào các chỉ tiêu
nào?
Lời giải:
Yêu cầu a)
- Tăng trưởng kinh tế sự gia tăng về quy sản lượng của một nền kinh tế trong
một thời nhất định so với thời gốc.
Yêu cầu b) Nhận xét:
- Về tổng sản phẩm trong nước:
+ Từ năm 2011 - 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam xu hướng tăng
(từ 6,24% - năm 2011, tăng lên, đạt mức 8,02% - năm 2022), trong đó:
Năm 2022, GDP đạt mức tăng trưởng cao nhất 8,02%.
Năm 2021, GDP đạt mức thấp nhất 2,58%
+ Sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sự biến động, không đều qua các năm.
dụ:
Từ năm 2019 - 2021, tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 7,02% xuống còn 2,58%.
Từ 2021 - 2022, GDP tăng nhanh, từ 2,58% lên mức 8,02%
- Về thu nhập quốc dân bình quân đầu người: từ năm 1990 - 2021, thu nhập quốc
dân bình quân đầu người của Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Năm 2021, GNI
của Việt Nam đạt 3590 USD/người/ năm (gấp khoảng 27,6 lần so với năm 1990)
Yêu cầu c)
- Tăng trưởng kinh tế được đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
mức tăng tổng thu nhập quốc dân (GNI) trong một thời nhất định, thường một
năm.
- Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
+ Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP người),
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI);
+ Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người).
Giải KTPL 12 trang 9 Cánh diều
Câu hỏi trang 9 SGK KTPL 12
Từ thông tin 1, hình 3 bảng 1, em hãy nhận xét sự chuyển dịch cấu kinh tế
của Việt Nam.
Lời giải:
Nhận xét: Sau 10 năm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - hội giai đoạn
2011 - 2020, cấu ngành kinh tế cấu lao động của nước ta đã sự chuyển
biến theo hướng tiến bộ. Cụ thể:
- cấu ngành kinh tế:
+ Năm 2020, giá trị tuyệt đối của các ngành kinh tế đều sự tăng trưởng so với
năm 2015.
+ Tỉ trọng các ngành trong cấu kinh tế quốc dân sự biến động, theo hướng:
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng dịch vụ; giảm tỉ trọng các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp.
- cấu lao động:
+ Năm 2015, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất
(44,3%); trong lĩnh vực dịch vụ thấp nhất (32,8%)
+ Năm 2020, lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (35,7%);
tiếp đến nông nghiệp (34%) cuối cùng công nghiệp (30,3%).
=> Như vậy, xét chung trong cả giai đoạn 2015 - 2020, Việt Nam: tỉ lệ lao động
sự dịch chuyển theo hướng: tăng tỉ lệ lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng dịch vụ; giảm tỉ trọng lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
Giải KTPL 12 trang 11 Cánh diều
Câu hỏi trang 11 SGK KTPL 12
a) Em hãy cho biết thông tin 2 bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ hội của nền kinh
tế qua những chỉ tiêu nào. Em hãy làm từng chỉ tiêu đó.
b) Từ những nội dung trên, em hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế phát triển kinh
tế.
Lời giải:
Yêu cầu a)
- Thông tin 2 bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ hội của nền kinh tế qua những chỉ
tiêu như:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI)
+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
- Lãm các chỉ tiêu:
+ Chỉ số phát triển con người:
Chỉ số phát triển con người thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con
người trên các phương diện: chỉ số sức khỏe; chỉ số giáo dục chỉ số thu nhập.
Từ năm 2019 - 2022, Việt Nam luôn nằm trong nhóm nước chỉ sổ HDI mức
cao
+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.
Nghèo đa chiều tình trạng con người không được đáp ứng mức tối thiểu các
nhu cầu bản trong cuộc sống.
Từ 2018 - 2022, tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm nhanh, từ mức 6,8% (năm 2018)
xuống còn 4,2 (năm 2022)
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) chỉ tiêu phản ánh tình
trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Từ 2018 - 2022, hệ số Gini của Việt Nam xu hướng giảm; điều đó cho thấy Việt
Nam đã từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo trong hội.
Yêu cầu b) Phân biệt tăng trưởng kinh tế phát triển kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến
đổi về chất của một nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia sự tiến bộ hội
cho con người, trên sở những tiến bộ đã đạt được về mặt kinh tế.
Giải KTPL 12 trang 12 Cánh diều
Câu hỏi trang 12 SGK KTPL 12
a) Em hãy làm vai trò của tăng trưởng phát triển kinh tế được thể hiện qua
đồ thông tin trên.
b) Theo em, tăng trưởng phát triển kinh tế còn những vai trò gì?
Lời giải:
Yêu cầu a)
- đồ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế phát triển con người đã cho
thấy: Tăng trưởng phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mọi người việc làm
thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no, điều kiện chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi
thọ, đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng phong phú, điều kiện học
tập, tham gia các hoạt động hội, phát triển con người toàn diện.
- Thông tin đã cho thấy: tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi
chất lượng cuộc sống của người dân. dụ như: giảm tỉ lệ nghèo; tăng tuổi thọ
chất lượng y tế; tăng chỉ số giáo dục tăng khả năng tiếp cận hạ tầng vật chất.
Yêu cầu b) Vai trò của tăng trưởng phát triển kinh tế:
- tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng nghèo đói.
- Làm cho mức thu nhập của dân tăng, phúc lợi hội chất lượng cuộc sống
của cộng đồng được cải thiện.
- Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm.
- Tạo tiền đề vật chất cung cấp nguồn lực để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố
chế độ chính trị, tăng uy tín vai trò quản của nhà nước đối với hội.
- Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế còn điều kiện tiên quyết để khắc phục sự
tụt hậu.
Giải KTPL 12 trang 14 Cánh diều
Câu hỏi trang 14 SGK KTPL 12
a) Từ thông tin 1, em hiểu thế nào phát triển bền vững? Em hãy chỉ ra mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững.
Thông tin 1. Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất về Môi trường Phát triển tổ chức
Rio de Janeiro (Brazin) năm 1992 Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới Phát triển
bền vững tổ chức Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định phát
triển bền vững quá trình phát triển sự kết hợp chặt chẽ, hợp hài hoà giữa
ba mặt của sự phát triển gồm: Phát triển kinh tế (nhất tăng trưởng kinh tế), phát
triển hội (nhất thực hiện tiến bộ, công bằng hội, xoá đói giảm nghèo giải
quyết việc làm) bảo vệ môi trường (nhất xử lí, khắc phục ô nhiễm, phục hồi
cải thiện chất lượng môi trường; khai thác hợp sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên).
b) Từ thông tin 2, em hãy làm chủ trương, chính sách phát triển bền vững của
Việt Nam.
Thông tin 2. Ngày 25/9/2020, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 136
NQCP về phát triển bền vững. Tại Nghị quyết, Chính phủ đã đặt ra mục tiêu tổng
quát cho quá trình phát triển bền vững là: duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng hội bảo vệ môi trường sinh thái, quản sử
dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi
người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia thụ hưởng bình đẳng thành
quả của phát triển, xây dựng một hội Việt Nam hoà bình, thịnh vượng, bao trùm,
công bằng, dân chủ, văn minh bền vững. Nghị quyết cũng đưa ra 17 mục tiêu cụ
thể phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam.
(Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP của Chính phủ về Phát triển bền vững)
Lời giải:
Yêu cầu a)
- Phát triển bền vững quá trình phát triển sự kết hợp chặt chẽ, hợp hài
hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế, phát triển hội bảo vệ
môi trường.
- Tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Tăng trưởng kinh tế một nội dung của phát triển bền vững.
+ Ngược lại, phát triển bền vững tạo điều kiện thuận lợi phát huy các nguồn lực tự
nhiên hội để tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, bền vững hơn.
Yêu cầu b) Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam:
- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng hội
bảo vệ môi trường sinh thái; quản sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia thụ hưởng
bình đẳng thành quả của phát triển, xây dựng một hội Việt Nam hoà bình, thịnh
vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh bền vững.
Luyện tập 1 trang 14 SGK KTPL 12
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? sao?
A. Tăng trưởng kinh tế quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế.
B. Tăng trưởng kinh tế sự lớn lên về quy sản lượng của nền kinh tế.
C. Với một lượng thu nhập quốc dân xác định, quy dân số của một quốc gia
không ảnh hưởng tới độ lớn của thu nhập quốc dân bình quân đầu người.
Lời giải:
- Ý kiến a. Không đồng tình, vì:
+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến
đổi về chất của một nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế.
- Ý kiến b. Đồng tình, vì: Tăng trưởng kinh tế sự gia tăng về quy sản lượng
của một nền kinh tế trong một thời nhất định so với thời gốc.
- Ý kiến c. Không đồng tình. Quy dân số ảnh hưởng lớn đến thu nhập bình
quân đầu người. Vì: thu nhập quốc dân bình quân đầu người được tính bằng công
thức: tổng thu nhập quốc dân (GNI) chia cho tổng số dân. => Quy dân số càng
lớn thì thu nhập quốc dân bình quân đầu người càng nhỏ ngược lại.
Luyện tập 2 trang 14 SGK KTPL 12
Em hãy cho biết trong những chỉ tiêu dưới đây, chỉ tiêu nào được dùng để đo lường
tăng trưởng kinh tế. sao?
A. Mức tăng thu nhập của từng nhân trong một thời nhất định.
B. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời nhất định.
C. Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng của một nền kinh tế hằng năm.
D. Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm.
E. Mức tăng tổng số vốn đầu của toàn hội trong một thời nhất định.
Lời giải:
- Những chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:
+ Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời nhất định (GDP). Vì: GDP
được sử dụng trong tính toán các cân đối lớn của nền kinh tế, phản ánh ràng đặc
điểm, tính chất tăng trưởng của một quốc gia. Đặc biệt, chỉ tiêu GDP giúp phản ánh
ràng hơn thực trạng sản xuất của nền kinh tế, từ đó các Chính phủ sẽ định
hướng tập trung phát triển khu vực kinh tế, vùng kinh tế phù hợp. Đồng thời, các
doanh nghiệp cũng sở để ra quyết định đầu tư, mở rộng hoặc thu hẹp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm (GNI/người). Vì:
GNI/ người sẽ cho biết mức thu nhập trung bình của người dân một quốc gia, qua
đó, cũng phần nào phản ánh mức độ giàu của đất nước.
Luyện tập 3 trang 14 SGK KTPL 12
Theo em, nhận định nào dưới đây phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế?
sao?
A. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế chỉ cần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
B. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế không phải tăng trưởng kinh tế hay
chuyển dịch cấu kinh tế sự tiến bộ hội cho con người.
C. Phát triển kinh tế quá trình biến đổi cả về lượng về chất của nền kinh tế.
Lời giải:
- Nhận định C “Phát triển kinh tế quá trình biến đổi cả về lượng về chất của
nền kinh tế” phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế. Vì: phát triển kinh tế
một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao
hàm sự tăng trưởng kinh tế ổn định dài hạn (đây sự biến đổi về chất); đi liền
với chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hợp tiến bộ hội (đây sự biến
đổi về lượng).
Giải KTPL 12 trang 15 Cánh diều
Luyện tập 4 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tăng trưởng phát triển kinh tế
mỗi khía cạnh dưới đây hãy lấy dụ thực tiễn để chứng minh cho mỗi vai trò đó.
A. Tăng trưởng phát triển kinh tế tạo điều kiện để mỗi nhân việc làm thu
nhập ổn định.
B. Tăng trưởng phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân tăng phúc lợi
hội.
C. Tăng trưởng phát triển kinh tế góp phần giảm tệ nạn hội.
D. Tăng trưởng phát triển kinh tế tạo điều kiện để nâng cao tuổi thọ của người
dân.
Lời giải:
Nhận định
dụ thực tiễn
A. Tăng trưởng phát
triển kinh tế tạo điều kiện
để mỗi nhân việc
làm thu nhập ổn định.
- Từ năm 2010 - 2020, Việt Nam, thu nhập bình
quân đầu người đã tăng 3,1 lần, từ mức 16,6 triệu
đồng (năm 2010) lên mức 51,5 triệu đồng (năm
2019).
B. Tăng trưởng phát
triển kinh tế làm tăng thu
nhập quốc dân tăng
phúc lợi hội.
- Chính sách bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế đã
mở rộng hội tham gia, thụ hưởng của người
dân, đặc biệt bảo hiểm y tế cả nước 85,39 triệu
người tham gia, chiếm 90% dân số năm 2019,
bản bao phủ toàn dân
C. Tăng trưởng phát
triển kinh tế góp phần
giảm tệ nạn hội.
- Việt Nam, tỉ lệ nghèo giảm từ hơn 14% (năm
2010) xuống còn 3,8% (năm 2020).
D. Tăng trưởng phát
triển kinh tế tạo điều kiện
để nâng cao tuổi thọ của
người dân.
- Tuổi thọ của người dân Việt Nam tăng từ 72,9
tuổi (năm 2010) lên 73,7 tuổi (năm 2020)
Luyện tập 5 trang 15 SGK KTPL 12
Theo em, học sinh trung học phổ thông thể thực hiện những việc để góp phần
thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế?
Lời giải:
- Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, học sinh trung học phổ
thông thể:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức năng nhằm đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
+ Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, các cuộc thi khoa học - thuật
dành cho học sinh, sinh viên.
+ Suy nghĩ, đề xuất, phát triển hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh khởi
nghiệp.
+ Tham gia các hoạt động cộng đồng, như: bảo vệ môi trường, thiện nguyện,…
Luyện tập 6 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy đọc thông tin dưới đây trả lời câu hỏi:
Thông tin. Bàn về thế hệ trẻ của đất nước, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng ta nhấn mạnh: “Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hoá, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi
dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với
đất nước, với hội; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn
luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hải hoà cả về trí tuệ, thể chất giá trị
thẩm mĩ. Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động sáng tạo,
khởi nghiệp, lập nghiệp, làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát
huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc”.
(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, NXB Chính trị quốc gia, Nội, trang 168)
Từ thông tin trên, em hãy cho biết trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với phát triển kinh
tế của đất nước. Hãy lấy dụ về một tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát
triển kinh tế rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải:
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ: thế hệ trẻ đóng lực lượng xung kích, vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
- Tấm gương về thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế: anh Phạm Ngọc Ánh
(xóm An Lão, thôn Bắc Thái, Thái thủy, tỉnh Thái Bình) đã phát triển hình
“Trồng cây ăn quả kết hợp với hồ câu dịch vụ giải trí nhà hàng”, góp phần tích
cực trong phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Bài học: luôn nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần
trách nhiệm đối với đất nước, với hội…
Vận dụng 1 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy sưu tầm chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực
ASEAN trong những năm gần đây chia sẻ với các bạn nhận xét của em về tình
hình tăng trưởng kinh tế các nước đó so với Việt Nam.
Lời giải:
Đang cập nhật...
Vận dụng 2 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy viết một bài luận ngắn để làm vai trò của tăng trưởng phát triển kinh tế
đối với sự phát triển của quê hương em.
Lời giải:
Đang cập nhật...
| 1/10

Preview text:

giải KTPL 12 trang 6 Cánh diều
Mở đầu trang 6 SGK KTPL 12
Em hãy cho biết các chỉ tiêu dưới đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Theo em, vì sao các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội? Lời giải:
- Các chỉ số về: GDP; tỉ trọng các ngành công nghiệp; tỉ lệ lao động qua đào tạo và tỉ
lệ hộ nghèo… có ý nghĩa quan trọng, phần nào phản ánh về trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của các quốc gia.
- Các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vì: phát triển kinh
tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội mới có thể đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Giải KTPL 12 trang 8 Cánh diều
Câu hỏi trang 8 SGK KTPL 12
a) Em hiểu thế nào là tăng trưởng kinh tế?
b) Em có nhận xét như thế nào về sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam qua thông
tin và số liệu ở hình 1 và hình 2?
c) Để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cần căn cứ vào các chỉ tiêu nào? Lời giải: ♦ Yêu cầu a)
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong
một thời kì nhất định so với thời kì gốc. ♦ Yêu cầu b) Nhận xét:
- Về tổng sản phẩm trong nước:
+ Từ năm 2011 - 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có xu hướng tăng
(từ 6,24% - năm 2011, tăng lên, đạt mức 8,02% - năm 2022), trong đó:
▪ Năm 2022, GDP đạt mức tăng trưởng cao nhất là 8,02%.
▪ Năm 2021, GDP đạt mức thấp nhất là 2,58%
+ Sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có sự biến động, không đều qua các năm. Ví dụ:
▪ Từ năm 2019 - 2021, tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 7,02% xuống còn 2,58%.
▪ Từ 2021 - 2022, GDP tăng nhanh, từ 2,58% lên mức 8,02%
- Về thu nhập quốc dân bình quân đầu người: từ năm 1990 - 2021, thu nhập quốc
dân bình quân đầu người của Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Năm 2021, GNI
của Việt Nam đạt 3590 USD/người/ năm (gấp khoảng 27,6 lần so với năm 1990) ♦ Yêu cầu c)
- Tăng trưởng kinh tế được đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
mức tăng tổng thu nhập quốc dân (GNI) trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
- Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
+ Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP người),
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI);
+ Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người).
Giải KTPL 12 trang 9 Cánh diều
Câu hỏi trang 9 SGK KTPL 12
Từ thông tin 1, hình 3 và bảng 1, em hãy nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Lời giải:
♦ Nhận xét: Sau 10 năm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020, cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động của nước ta đã có sự chuyển
biến theo hướng tiến bộ. Cụ thể: - Cơ cấu ngành kinh tế:
+ Năm 2020, giá trị tuyệt đối của các ngành kinh tế đều có sự tăng trưởng so với năm 2015.
+ Tỉ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân có sự biến động, theo hướng:
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp. - Cơ cấu lao động:
+ Năm 2015, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất
(44,3%); trong lĩnh vực dịch vụ thấp nhất (32,8%)
+ Năm 2020, lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (35,7%);
tiếp đến là nông nghiệp (34%) và cuối cùng là công nghiệp (30,3%).
=> Như vậy, xét chung trong cả giai đoạn 2015 - 2020, ở Việt Nam: tỉ lệ lao động có
sự dịch chuyển theo hướng: tăng tỉ lệ lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
Giải KTPL 12 trang 11 Cánh diều
Câu hỏi trang 11 SGK KTPL 12
a) Em hãy cho biết thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh
tế qua những chỉ tiêu nào. Em hãy làm rõ từng chỉ tiêu đó.
b) Từ những nội dung trên, em hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Lời giải: ♦ Yêu cầu a)
- Thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh tế qua những chỉ tiêu như:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI)
+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. - Lãm rõ các chỉ tiêu:
+ Chỉ số phát triển con người:
▪ Chỉ số phát triển con người là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con
người trên các phương diện: chỉ số sức khỏe; chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập.
▪ Từ năm 2019 - 2022, Việt Nam luôn nằm trong nhóm nước có chỉ sổ HDI ở mức cao
+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.
▪ Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các
nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
▪ Từ 2018 - 2022, tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm nhanh, từ mức 6,8% (năm 2018) xuống còn 4,2 (năm 2022)
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
▪ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) là chỉ tiêu phản ánh tình
trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.
▪ Từ 2018 - 2022, hệ số Gini của Việt Nam có xu hướng giảm; điều đó cho thấy Việt
Nam đã từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội.
♦ Yêu cầu b) Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến
đổi về chất của một nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là sự tiến bộ xã hội
cho con người, trên cơ sở những tiến bộ đã đạt được về mặt kinh tế.
Giải KTPL 12 trang 12 Cánh diều
Câu hỏi trang 12 SGK KTPL 12
a) Em hãy làm rõ vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên.
b) Theo em, tăng trưởng và phát triển kinh tế còn có những vai trò gì? Lời giải: ♦ Yêu cầu a)
- Sơ đồ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người đã cho
thấy: Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mọi người có việc làm và
thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no, có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi
thọ, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú, có điều kiện học
tập, tham gia các hoạt động xã hội, phát triển con người toàn diện.
- Thông tin đã cho thấy: tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi
chất lượng cuộc sống của người dân. Ví dụ như: giảm tỉ lệ nghèo; tăng tuổi thọ và
chất lượng y tế; tăng chỉ số giáo dục và tăng khả năng tiếp cận hạ tầng vật chất.
♦ Yêu cầu b) Vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế:
- Là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng nghèo đói.
- Làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống
của cộng đồng được cải thiện.
- Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm.
- Tạo tiền đề vật chất cung cấp nguồn lực để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố
chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lí của nhà nước đối với xã hội.
- Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu.
Giải KTPL 12 trang 14 Cánh diều
Câu hỏi trang 14 SGK KTPL 12
a) Từ thông tin 1, em hiểu thế nào là phát triển bền vững? Em hãy chỉ ra mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Thông tin 1. Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Brazin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới và Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài hoà giữa
ba mặt của sự phát triển gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát
triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lí, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và
cải thiện chất lượng môi trường; khai thác hợp lí và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
b) Từ thông tin 2, em hãy làm rõ chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam.
Thông tin 2. Ngày 25/9/2020, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 136
NQCP về phát triển bền vững. Tại Nghị quyết, Chính phủ đã đặt ra mục tiêu tổng
quát cho quá trình phát triển bền vững là: duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lí và sử
dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi
người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành
quả của phát triển, xây dựng một xã hội Việt Nam hoà bình, thịnh vượng, bao trùm,
công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững. Nghị quyết cũng đưa ra 17 mục tiêu cụ
thể phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam.
(Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP của Chính phủ về Phát triển bền vững) Lời giải: ♦ Yêu cầu a)
- Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài
hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Tăng trưởng kinh tế là một nội dung của phát triển bền vững.
+ Ngược lại, phát triển bền vững tạo điều kiện thuận lợi phát huy các nguồn lực tự
nhiên và xã hội để tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, bền vững hơn.
♦ Yêu cầu b) Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam:
- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái; quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng
bình đẳng thành quả của phát triển, xây dựng một xã hội Việt Nam hoà bình, thịnh
vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.
Luyện tập 1 trang 14 SGK KTPL 12
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
A. Tăng trưởng kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế.
B. Tăng trưởng kinh tế là sự lớn lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế.
C. Với một lượng thu nhập quốc dân xác định, quy mô dân số của một quốc gia
không ảnh hưởng tới độ lớn của thu nhập quốc dân bình quân đầu người. Lời giải:
- Ý kiến a. Không đồng tình, vì:
+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến
đổi về chất của một nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế.
- Ý kiến b. Đồng tình, vì: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng
của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.
- Ý kiến c. Không đồng tình. Quy mô dân số có ảnh hưởng lớn đến thu nhập bình
quân đầu người. Vì: thu nhập quốc dân bình quân đầu người được tính bằng công
thức: tổng thu nhập quốc dân (GNI) chia cho tổng số dân. => Quy mô dân số càng
lớn thì thu nhập quốc dân bình quân đầu người càng nhỏ và ngược lại.
Luyện tập 2 trang 14 SGK KTPL 12
Em hãy cho biết trong những chỉ tiêu dưới đây, chỉ tiêu nào được dùng để đo lường
tăng trưởng kinh tế. Vì sao?
A. Mức tăng thu nhập của từng cá nhân trong một thời kì nhất định.
B. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định.
C. Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng của một nền kinh tế hằng năm.
D. Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm.
E. Mức tăng tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội trong một thời kì nhất định. Lời giải:
- Những chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:
+ Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định (GDP). Vì: GDP
được sử dụng trong tính toán các cân đối lớn của nền kinh tế, phản ánh rõ ràng đặc
điểm, tính chất tăng trưởng của một quốc gia. Đặc biệt, chỉ tiêu GDP giúp phản ánh
rõ ràng hơn thực trạng sản xuất của nền kinh tế, từ đó các Chính phủ sẽ có định
hướng tập trung phát triển khu vực kinh tế, vùng kinh tế phù hợp. Đồng thời, các
doanh nghiệp cũng có cơ sở để ra quyết định đầu tư, mở rộng hoặc thu hẹp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm (GNI/người). Vì:
GNI/ người sẽ cho biết mức thu nhập trung bình của người dân ở một quốc gia, qua
đó, cũng phần nào phản ánh mức độ giàu có của đất nước.
Luyện tập 3 trang 14 SGK KTPL 12
Theo em, nhận định nào dưới đây phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế? Vì sao?
A. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế chỉ cần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
B. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế không phải là tăng trưởng kinh tế hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là sự tiến bộ xã hội cho con người.
C. Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của nền kinh tế. Lời giải:
- Nhận định C “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của
nền kinh tế” phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế. Vì: phát triển kinh tế là
một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao
hàm sự tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn (đây là sự biến đổi về chất); đi liền
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí và tiến bộ xã hội (đây là sự biến đổi về lượng).
Giải KTPL 12 trang 15 Cánh diều
Luyện tập 4 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế ở
mỗi khía cạnh dưới đây và hãy lấy ví dụ thực tiễn để chứng minh cho mỗi vai trò đó.
A. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để mỗi cá nhân có việc làm và thu nhập ổn định.
B. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và tăng phúc lợi xã hội.
C. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần giảm tệ nạn xã hội.
D. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để nâng cao tuổi thọ của người dân. Lời giải: Nhận định Ví dụ thực tiễn
A. Tăng trưởng và phát - Từ năm 2010 - 2020, ở Việt Nam, thu nhập bình
triển kinh tế tạo điều kiện quân đầu người đã tăng 3,1 lần, từ mức 16,6 triệu
để mỗi cá nhân có việc đồng (năm 2010) lên mức 51,5 triệu đồng (năm
làm và thu nhập ổn định. 2019).
B. Tăng trưởng và phát - Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã
triển kinh tế làm tăng thu mở rộng cơ hội tham gia, thụ hưởng của người
nhập quốc dân và tăng dân, đặc biệt bảo hiểm y tế cả nước có 85,39 triệu phúc lợi xã hội.
người tham gia, chiếm 90% dân số năm 2019, cơ bản bao phủ toàn dân
C. Tăng trưởng và phát - Ở Việt Nam, tỉ lệ nghèo giảm từ hơn 14% (năm
triển kinh tế góp phần 2010) xuống còn 3,8% (năm 2020). giảm tệ nạn xã hội.
D. Tăng trưởng và phát - Tuổi thọ của người dân Việt Nam tăng từ 72,9
triển kinh tế tạo điều kiện tuổi (năm 2010) lên 73,7 tuổi (năm 2020)
để nâng cao tuổi thọ của người dân.
Luyện tập 5 trang 15 SGK KTPL 12
Theo em, học sinh trung học phổ thông có thể thực hiện những việc gì để góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế? Lời giải:
- Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, học sinh trung học phổ thông có thể:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng nhằm đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
+ Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, các cuộc thi khoa học - kĩ thuật
dành cho học sinh, sinh viên.
+ Suy nghĩ, đề xuất, phát triển và hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh khởi nghiệp.
+ Tham gia các hoạt động cộng đồng, như: bảo vệ môi trường, thiện nguyện,…
Luyện tập 6 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
Thông tin. Bàn về thế hệ trẻ của đất nước, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng ta nhấn mạnh: “Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hoá, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi
dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với
đất nước, với xã hội; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn
luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hải hoà cả về trí tuệ, thể chất và giá trị
thẩm mĩ. Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động sáng tạo,
khởi nghiệp, lập nghiệp, làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát
huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 168)
Từ thông tin trên, em hãy cho biết trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với phát triển kinh
tế của đất nước. Hãy lấy ví dụ về một tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát
triển kinh tế và rút ra bài học cho bản thân. Lời giải:
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ: thế hệ trẻ đóng là lực lượng xung kích, có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tấm gương về thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế: anh Phạm Ngọc Ánh
(xóm An Lão, thôn Bắc Thái, xã Thái thủy, tỉnh Thái Bình) đã phát triển mô hình
“Trồng cây ăn quả kết hợp với hồ câu dịch vụ giải trí và nhà hàng”, góp phần tích
cực trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Bài học: luôn nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần
trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội…
Vận dụng 1 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy sưu tầm chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực
ASEAN trong những năm gần đây và chia sẻ với các bạn nhận xét của em về tình
hình tăng trưởng kinh tế các nước đó so với Việt Nam. Lời giải: Đang cập nhật...
Vận dụng 2 trang 15 SGK KTPL 12
Em hãy viết một bài luận ngắn để làm rõ vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế
đối với sự phát triển của quê hương em. Lời giải: Đang cập nhật...