Giải SGK Lịch sử 7 Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225) | Kết nối tri thức

Chương 2 Giải SGK Lịch sử 7 Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225). Chương 2 Giải Lịch sử 7 KNTT Bài 11 bao gồm một lời giải chi tiết cho từng phần, từng mục cho các em học sinh tham khảo luyện tập, chuẩn bị cho các tiết trên lớp đạt kết quả cao. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

1. Nhà thành lập định đô Thăng Long
Câu hỏi 1 trang 53 SGK Lịch sử Địa 7
Nhà được thành lập như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Năm 1005, Hoàn mất. Long Đĩnh nối ngôi đã thi hành nhiều chính sách tàn
bạo.
- Năm 1009, Long Đĩnh mất, giới sãi đại thần đã tôn Công Uẩn lên ngôi
vua. Nhà được thành lập.
- Năm 1010, Công Uẩn lấy niên hiệu Thuận Thiên quyết định dời đô từ Hoa
về thành Đại La (Hà Nội ngày nay), sau đó đổi tên Thăng Long.
Câu hỏi 2 trang 53 SGK Lịch sử Địa 7
Khai thác liệu 1, tìm những từ, cụm từ miêu tả về thành Đại La. Những thông tin
đó chứng tỏ điều về vùng đất này? Từ đó, hãy cho biết ý nghĩa của sự kiện dời đô
của Công Uẩn.
Hướng dẫn trả lời:
- Thành Đại La những đặc điểm sau:
+ kinh đô của Cao Vương, giữa khu vực trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi,
chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước.
+ Vùng này mặt đất rộng rất bằng phẳng, thế đất cao sáng sủa, dân không
khổ ngập lụt, muôn vật hết sức tươi tốt, phồn thịnh.
+ Khắp trên đất nước thì đây được xem thắng địa, thuận lợi cho việc giao thông,
giao thương bốn phương nơi đáp ứng đầy đủ những yếu tố để xây dựng kinh
đô lâu dài.
- Ý nghĩa việc dời đô của Công Uẩn:
+ Bắt đầu chuyển sang giai đoạn phát triển, mở mang nghiệp của vương triều
gây dựng nên vị thế của của nước Việt tại vùng đất bằng phẳng, thế đất sông núi
trước sau, rồng chầu hổ phục.
+ Chuyển sang thế phát triển lâu dài, đặt nền móng cho việc xây dựng kinh đô
Thăng Long trở thành đô thị phát triển thịnh vượng, trung tâm của đất nước về
sau, mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của dân tộc.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi 1 trang 54 Lịch sử Địa 7
liệu 2 cho em biết điều về chính sách của nhà đối với các trưởng miền
núi?
Hướng dẫn trả lời:
- Trong quá trình dựng nước giữ nước, các dân tộc ít người đã sát cánh với
người Kinh để xây dựng bảo vệ đất nước chống phong kiến phương Bắc.
- Nhà thực hiện chính sách mềm dẻo khôn khéo song cũng kiên quyết trấn áp
những thế lực mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
- Nhà thực hiện chính sách gả công chúa cho trưởng miền núi biến họ trở
thành “họ hàng” với nhà Lý.
- Như vậy chủ trương của nhà đoàn kết toàn dân tộc, xem đây cội nguồn
sức mạnh trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Câu hỏi 2 trang 54 Lịch sử Địa 7
Hãy cho biết những nét chính về tình hình chính trị thời Lý.
Hướng dẫn trả lời:
- Nhà xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Đứng đầu vua, dưới các quan đại thần (quan văn, quan võ) giúp việc.
- Vua ngôi theo chế độ cha truyền con nối. Nhà cất cử những người thân tín
nắm giữ các chức vụ cao trong triều.
- Nhà chia cả nước thành 24 lộ, phủ, miền núi gọi châu. Dưới lộ (phủ, châu)
hương, huyện. Đơn vị cấp sở xã.
- Bộ luật Hình thư được ban hành năm 1042 bộ luật thành văn đầu tiên của nước
ta.
- Quân đội được tổ chức quy củ gồm 2 bộ phận:
+ Cấm quân
+ Quân địa phương .
3. Tình hình kinh tế, hội
Câu hỏi 1 trang 55 SGK Lịch sử Địa 7
Em nhận xét về các chính sách của nhà trong phát triển kinh tế? Theo em
những chính sách đó tác dụng gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Trong nông nghiệp: chính sách “ngụ binh ư nông”. Binh lính thay nhau về làm
ruộng, tác dụng phát triển sản xuất nông nghiệp, sức lao động không bị thiếu.
Binh thay nhau nghỉ 1 tháng 1 lần về cày ruộng tự cấp.
- Chú trọng việc trị thủy, đắp đê, nhất vùng châu thổ sông Hồng.
=> Nước Đại Việt thế đứng phát triển khá vững chắc, đời sống nhân dân
tương đối ổn định.
- Thủ công nghiệp thời bộ phận kết hợp với nông nghiệp, được làm trong các
hộ gia đình, chủ yếu đáp ứng nhu cầu của sản xuất tiểu nông.
- Hoạt động buôn bán trong nước thuận lợi.
- Ngoại thương: chỉ cho phép thương nhân nước ngoài buôn bán một số điểm
nhất định, chịu sự kiểm soát của triều đình.
Câu hỏi 2 trang 55 SGK Lịch sử Địa 7
Trình bày nét chính về tình hình kinh tế, hội Đại Việt thời Lý.
Hướng dẫn trả lời:
- Nông nghiệp:
+ Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, người
công; ruộng khai hoang. Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê. Cấm mổ trộm
trâu để bảo vệ sức kéo.
+ Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cày - lễ Tịch Điền.
+ Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục.
- Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: Đúc tiền, chế tạo binh khí, dệt lụa, làm phẩm phục
triều đình,…
+ Thủ công nghiệp nhân dân: Làm đồ trang sức, làm giấy, đúc đồng, ươm tơ, dệt
lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện,…
+ Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ
công thời tạo nên.
- Thương nghiệp:
+ Hình thành nên các chợ một số trung tâm trao đổi hàng hóa.
+ Quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển, nhiều chợ biên
giới được hình thành. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi
buôn bán với nước ngoài rất sầm uất.
- hội:
+ Xu hướng phân hóa ngày càng sâu sắc.
+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan) nhiều đặc quyền. Một số ít dân thường nhiều
ruộng đất trở thành địa chủ.
+ Nông dân chiếm đa số dân cư, nhân ruộng đất công làng để cày cấy nộp
thuế, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Thợ thủ công thương nhân khá đông đảo.
+ địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình gia đình quan lại.
4. Tình hình văn hóa, giáo dục
Câu hỏi 1 trang 57 SGK Lịch sử Địa 7
Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục thời Lý.
Hướng dẫn trả lời:
- Tôn giáo:
+ Phật giáo được các vua tôn sùng truyền rộng rãi trong nhân dân.
+ Nho giáo bắt đầu được mở rộng ngày càng vai trò trong hội.
+ Đạo giáo khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.
- Văn học, nghệ thuật:
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, xuất hiện một số tác phẩm giá trị tiêu
biểu như Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,…
+ Các trò chơi dân gian rất được ưa chuộng. Loại hình hát chèo, múa rối nước đều
phát triển.
+ Một số công trình kiến trúc quy tương đối lớn độc đáo như Cấm thành,
chùa Một Cột,… Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát được thể hiện trên các tượng
Phật, hình trang trí rồng,…
- Giáo dục:
+ Nhà chú ý đến việc học tập, thi cử để tuyển chọn những người tài bổ sung vào
bộ máy chính quyền.
+ Năm 1070, nhà cho dựng Văn Miếu. Năm 1075, cho mở khoa thi đầu tiên để
tuyển chọn quan lại.
+ Năm 1076, Quốc Tử Giám được thành lập, nơi học tập cho con em quý tộc, sau
đó mở rộng đến con quan lại những người giỏi trong nước.
Câu hỏi 2 trang 57 SGK Lịch sử Địa 7
Việc xây dựng Văn Miếu Quốc Tử Giám mở khoa thi đầu tiên ý nghĩa như
thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Việc xây dựng Văn Miếu, thành lập Quốc Tử Giám thể hiện tưởng xây dựng nền
giáo dục lúc bấy giờ.
- Mục đích đào tạo sử dụng nhân tài của cha ông.
- Mục đích giáo dục nhân cách, đạo đức cho đội ngũ quan lại đương thời hậu thế.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập trang 57 SGK Lịch sử Địa 7
1. Lập bảng hệ thống (hoặc đồ duy) thể hiện những nét chính về tình hình
chính trị, kinh tế, hội, văn hóa thời Lý.
Hướng dẫn trả lời:
Lĩnh
vực
Nội dung
Chính
trị
- Tổ chức chính quyền được củng cố từ trung ương đến địa phương:
+ trung ương: vua đứng đầu đất nước, dưới vua quan đại thần giúp
việc. Vua ngôi theo chế độ cha truyền con nối.
+ địa phương: cả nước chia thành 24 lộ,phủ, châu. Dưới lộ (phủ,
châu) hương, huyện. Đơn vị cấp sở xã.
- Nhà nước ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042).
- Quân đội:
+ Chia thành 2 bộ phận là: cấm quân quân địa phương.
+ Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
- Về đối nội: củng cố khối đoàn kết dân tộc nhưng kiên quyết trấn áp
những thế lực mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
- Về đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với nhà Tống; dẹp tan cuộc tấn
công của Chăm-pa.
Kinh tế
- Nhà nước thi hành nhiều chính sách thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất nông nghiệp, nhờ đó nhiều năm mùa màng bội thu.
- Thủ công nghiệp khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận: thủ công nghiệp
nhà nước thủ công nghiệp trong nhân dân.
- Thương nghiệp: hoạt động trao đổi, buôn bán trong ngoài nước phát
triển.
hội
- hội gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ…
+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân
tì.
- hội xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh Tiền Lê.
Văn
hóa
- tưởng, tôn giáo: Nho giáo được mở rộng, Phật giáo phát triển.
- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.
- Nghệ thuật:
+ Các loại hình nghệ thuật dân gian rất phát triển.
+ Xây dựng nhiều công trình kiến trúc độc đáo, điêu khắc đạt đến độ tinh
tế, điêu luyện…
Giáo
dục
- Năm 1070, Nhà dựng Văn Miếu Thăng Long.
- Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở để tuyển chọn quan lại.
- Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học.
2. So sánh cho biết tổ chức nhà nước thời điểm khác so với thời Đinh
Tiền Lê. Qua đó chứng tỏ điều về tổ chức nhà nước thời Lý?
Hướng dẫn trả lời:
a/ So sánh
Tiêu chí
Nhà Đinh - Tiền
Nhà
Giống
nhau
- Tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền:
+ Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Ngôi vua cha truyền
con nối.
+ Dưới vua hệ thống quan lại phụ trách từng việc.
- địa phương:
+ Chia cả nước thành các lộ, phủ, châu; đơn vị cấp sở.
+ Vua cử những người thân cận trấn giữ những nơi trọng yếu.
Khác
nhau
- Bộ máy quan lại triều đình trung
ương gồm 3 ban: Văn quan, quan
tăng quan.
- Cả nước chia làm 10 phủ, lộ, châu.
- Chưa luật pháp thành văn
- Bộ máy quan lại triều đình
trung ương gồm 2 ban: Văn quan
quan.
- Cả nước chia làm 24 phủ, lộ,
châu.
- Đã luật pháp thành văn (bộ
luật Hình thư).
- Quân đội được tổ chức theo chế
độ “ngụ binh ư nông”.
b/ Nhận xét: Tổ chức nhà nước thời sự kế thừa từ bộ máy nhà nước thời Đinh
Tiền nhưng hoàn thiện chặt chẽ hơn.
Vận dụng trang 57 SGK Lịch sử Địa 7
Hãy sưu tầm sách, báo internet về một thành tựu văn hóa, giáo dục tiêu biểu thời
Lý. Việt đoạn văn ngắn (7 10 câu) giới thiệu về thành tựu đó
Hướng dẫn trả lời:
Chùa Một Cột còn được gọi với những cái tên khác chùa Mật, chùa Diên Hựu hay
Liên Hoa Đài.Theo sử xưa, chùa được vua Thái Tông cho xây dựng vào mùa
đông năm 1049. Tích xưa còn lưu lại câu chuyện vua Thái Tông nằm chiêm bao
thấy Phật Quan Âm tọa thiền trên tòa hoa sen sáng rực, đưa tay dắt vua lên đài.Tỉnh
mộng vua đã cho dựng chùa Một Cột với lối kiến trúc tựa như trong giấc mơ. Từ đó
người ta thấy một ngôi chùa với kết cấu một cột độc đáo, dáng tựa đài sen vươn lên
giữa mặt hồ Linh Chiểu kinh thành Thăng Long.Lúc này quần thể chùa (bao gồm
chùa Một Cột ngôi chùa mới) tên Diên Hựu với ý nghĩa “phước bền dài lâu”.
......................
| 1/6

Preview text:

1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long
Câu hỏi 1 trang 53 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Nhà Lý được thành lập như thế nào? Hướng dẫn trả lời:
- Năm 1005, Lê Hoàn mất. Lê Long Đĩnh nối ngôi đã thi hành nhiều chính sách tàn bạo.
- Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, giới sư sãi và đại thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi
vua. Nhà Lý được thành lập.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn lấy niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô từ Hoa
Lư về thành Đại La (Hà Nội ngày nay), sau đó đổi tên là Thăng Long.
Câu hỏi 2 trang 53 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Khai thác tư liệu 1, tìm những từ, cụm từ miêu tả về thành Đại La. Những thông tin
đó chứng tỏ điều gì về vùng đất này? Từ đó, hãy cho biết ý nghĩa của sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn. Hướng dẫn trả lời:
- Thành Đại La cũ có những đặc điểm sau:
+ Là kinh đô cũ của Cao Vương, ở giữa khu vực trời đất, có thế rồng cuộn hổ ngồi,
chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước.
+ Vùng này mặt đất rộng và rất bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không
khổ vì ngập lụt, muôn vật hết sức tươi tốt, phồn thịnh.
+ Khắp trên đất nước thì đây được xem là thắng địa, thuận lợi cho việc giao thông,
giao thương bốn phương và là nơi đáp ứng đầy đủ những yếu tố để xây dựng kinh đô lâu dài.
- Ý nghĩa việc dời đô của Lý Công Uẩn:
+ Bắt đầu chuyển sang giai đoạn phát triển, mở mang cơ nghiệp của vương triều Lý
và gây dựng nên vị thế của của nước Việt tại vùng đất bằng phẳng, thế đất sông núi
trước sau, rồng chầu hổ phục.
+ Chuyển sang thế phát triển lâu dài, đặt nền móng cho việc xây dựng kinh đô
Thăng Long trở thành đô thị phát triển thịnh vượng, là trung tâm của đất nước về
sau, mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của dân tộc.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi 1 trang 54 Lịch sử và Địa lý 7
Tư liệu 2 cho em biết điều gì về chính sách của nhà Lý đối với các tù trưởng miền núi? Hướng dẫn trả lời:
- Trong quá trình dựng nước và giữ nước, các dân tộc ít người đã sát cánh với
người Kinh để xây dựng và bảo vệ đất nước chống phong kiến phương Bắc.
- Nhà Lý thực hiện chính sách mềm dẻo khôn khéo song cũng kiên quyết trấn áp
những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
- Nhà Lý thực hiện chính sách gả công chúa cho tù trưởng ở miền núi biến họ trở
thành “họ hàng” với nhà Lý.
- Như vậy chủ trương của nhà Lý là đoàn kết toàn dân tộc, xem đây là cội nguồn
sức mạnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu hỏi 2 trang 54 Lịch sử và Địa lý 7
Hãy cho biết những nét chính về tình hình chính trị thời Lý. Hướng dẫn trả lời:
- Nhà Lý xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Đứng đầu là vua, dưới có các quan đại thần (quan văn, quan võ) giúp việc.
- Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối. Nhà Lý cất cử những người thân tín
nắm giữ các chức vụ cao trong triều.
- Nhà Lý chia cả nước thành 24 lộ, phủ, ở miền núi gọi là châu. Dưới lộ (phủ, châu)
là hương, huyện. Đơn vị cấp cơ sở là xã.
- Bộ luật Hình thư được ban hành năm 1042 là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta.
- Quân đội được tổ chức quy củ gồm 2 bộ phận: + Cấm quân + Quân địa phương .
3. Tình hình kinh tế, xã hội
Câu hỏi 1 trang 55 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Em có nhận xét gì về các chính sách của nhà Lý trong phát triển kinh tế? Theo em
những chính sách đó có tác dụng gì? Hướng dẫn trả lời:
- Trong nông nghiệp: chính sách “ngụ binh ư nông”. Binh lính thay nhau về làm
ruộng, có tác dụng phát triển sản xuất nông nghiệp, sức lao động không bị thiếu.
Binh sĩ thay nhau nghỉ 1 tháng 1 lần về cày ruộng tự cấp.
- Chú trọng việc trị thủy, đắp đê, nhất là vùng châu thổ sông Hồng.
=> Nước Đại Việt có thế đứng và phát triển khá vững chắc, đời sống nhân dân tương đối ổn định.
- Thủ công nghiệp thời Lý là bộ phận kết hợp với nông nghiệp, được làm trong các
hộ gia đình, chủ yếu đáp ứng nhu cầu của sản xuất tiểu nông.
- Hoạt động buôn bán trong nước thuận lợi.
- Ngoại thương: chỉ cho phép thương nhân nước ngoài buôn bán ở một số điểm
nhất định, chịu sự kiểm soát của triều đình.
Câu hỏi 2 trang 55 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Trình bày nét chính về tình hình kinh tế, xã hội Đại Việt thời Lý. Hướng dẫn trả lời: - Nông nghiệp:
+ Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có
công; ruộng khai hoang. Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê. Cấm mổ trộm
trâu bò để bảo vệ sức kéo.
+ Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cày - lễ Tịch Điền.
+ Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục. - Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: Đúc tiền, chế tạo binh khí, dệt lụa, làm phẩm phục triều đình,…
+ Thủ công nghiệp nhân dân: Làm đồ trang sức, làm giấy, đúc đồng, ươm tơ, dệt
lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện,…
+ Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên là những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ công thời Lý tạo nên. - Thương nghiệp:
+ Hình thành nên các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa.
+ Quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển, nhiều chợ biên
giới được hình thành. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi
buôn bán với nước ngoài rất sầm uất. - Xã hội:
+ Xu hướng phân hóa ngày càng sâu sắc.
+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan) có nhiều đặc quyền. Một số ít dân thường có nhiều
ruộng đất trở thành địa chủ.
+ Nông dân chiếm đa số dân cư, nhân ruộng đất công làng xã để cày cấy và nộp
thuế, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Thợ thủ công và thương nhân khá đông đảo.
+ Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và gia đình quan lại.
4. Tình hình văn hóa, giáo dục
Câu hỏi 1 trang 57 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục thời Lý. Hướng dẫn trả lời: - Tôn giáo:
+ Phật giáo được các vua Lý tôn sùng và truyền bá rộng rãi trong nhân dân.
+ Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.
+ Đạo giáo khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian. - Văn học, nghệ thuật:
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, xuất hiện một số tác phẩm có giá trị tiêu
biểu như Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,…
+ Các trò chơi dân gian rất được ưa chuộng. Loại hình hát chèo, múa rối nước đều phát triển.
+ Một số công trình kiến trúc có quy mô tương đối lớn và độc đáo như Cấm thành,
chùa Một Cột,… Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát được thể hiện trên các tượng
Phật, ở hình trang trí rồng,… - Giáo dục:
+ Nhà Lý chú ý đến việc học tập, thi cử để tuyển chọn những người tài bổ sung vào bộ máy chính quyền.
+ Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu. Năm 1075, cho mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại.
+ Năm 1076, Quốc Tử Giám được thành lập, là nơi học tập cho con em quý tộc, sau
đó mở rộng đến con quan lại và những người giỏi trong nước.
Câu hỏi 2 trang 57 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Việc xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào? Hướng dẫn trả lời:
- Việc xây dựng Văn Miếu, thành lập Quốc Tử Giám thể hiện lý tưởng xây dựng nền giáo dục lúc bấy giờ.
- Mục đích đào tạo và sử dụng nhân tài của cha ông.
- Mục đích giáo dục nhân cách, đạo đức cho đội ngũ quan lại đương thời và hậu thế.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập trang 57 SGK Lịch sử và Địa lý 7
1. Lập bảng hệ thống (hoặc sơ đồ tư duy) thể hiện những nét chính về tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa thời Lý.
Hướng dẫn trả lời: Lĩnh Nội dung vực Chính
- Tổ chức chính quyền được củng cố từ trung ương đến địa phương: trị
+ Ở trung ương: vua đứng đầu đất nước, dưới vua có quan đại thần giúp
việc. Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối.
+ Ở địa phương: cả nước chia thành 24 lộ,phủ, châu. Dưới lộ (phủ,
châu) là hương, huyện. Đơn vị cấp cơ sở là xã.
- Nhà nước ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042). - Quân đội:
+ Chia thành 2 bộ phận là: cấm quân và quân địa phương.
+ Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
- Về đối nội: củng cố khối đoàn kết dân tộc nhưng kiên quyết trấn áp
những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
- Về đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với nhà Tống; dẹp tan cuộc tấn công của Chăm-pa.
Kinh tế - Nhà nước thi hành nhiều chính sách thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất nông nghiệp, nhờ đó nhiều năm mùa màng bội thu.
- Thủ công nghiệp khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận: thủ công nghiệp
nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân.
- Thương nghiệp: hoạt động trao đổi, buôn bán trong và ngoài nước phát triển.
Xã hội - Xã hội gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ…
+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì.
- Xã hội có xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh – Tiền Lê. Văn
- Tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo được mở rộng, Phật giáo phát triển. hóa
- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. - Nghệ thuật:
+ Các loại hình nghệ thuật dân gian rất phát triển.
+ Xây dựng nhiều công trình kiến trúc độc đáo, điêu khắc đạt đến độ tinh tế, điêu luyện… Giáo
- Năm 1070, Nhà Lý dựng Văn Miếu ở Thăng Long. dục
- Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở để tuyển chọn quan lại.
- Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học.
2. So sánh và cho biết tổ chức nhà nước thời Lý có điểm gì khác so với thời Đinh –
Tiền Lê. Qua đó chứng tỏ điều gì về tổ chức nhà nước thời Lý?
Hướng dẫn trả lời: a/ So sánh
Tiêu chí Nhà Đinh - Tiền Lê Nhà Lý Giống
- Tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền: nhau
+ Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Ngôi vua cha truyền con nối.
+ Dưới vua là hệ thống quan lại phụ trách từng việc. - Ở địa phương:
+ Chia cả nước thành các lộ, phủ, châu; xã là đơn vị cấp cơ sở.
+ Vua cử những người thân cận trấn giữ những nơi trọng yếu. Khác
- Bộ máy quan lại ở triều đình trung
- Bộ máy quan lại ở triều đình nhau
ương gồm 3 ban: Văn quan, võ quan trung ương gồm 2 ban: Văn quan và tăng quan. và võ quan.
- Cả nước chia làm 10 phủ, lộ, châu. - Cả nước chia làm 24 phủ, lộ,
- Chưa có luật pháp thành văn châu.
- Đã có luật pháp thành văn (bộ luật Hình thư).
- Quân đội được tổ chức theo chế
độ “ngụ binh ư nông”.
b/ Nhận xét: Tổ chức nhà nước thời Lý có sự kế thừa từ bộ máy nhà nước thời Đinh
– Tiền Lê nhưng hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Vận dụng trang 57 SGK Lịch sử và Địa lý 7
Hãy sưu tầm sách, báo và internet về một thành tựu văn hóa, giáo dục tiêu biểu thời
Lý. Việt đoạn văn ngắn (7 – 10 câu) giới thiệu về thành tựu đó Hướng dẫn trả lời:
Chùa Một Cột còn được gọi với những cái tên khác là chùa Mật, chùa Diên Hựu hay
Liên Hoa Đài.Theo sử xưa, chùa được vua Lý Thái Tông cho xây dựng vào mùa
đông năm 1049. Tích xưa còn lưu lại câu chuyện vua Lý Thái Tông nằm chiêm bao
thấy Phật Quan Âm tọa thiền trên tòa hoa sen sáng rực, đưa tay dắt vua lên đài.Tỉnh
mộng vua đã cho dựng chùa Một Cột với lối kiến trúc tựa như trong giấc mơ. Từ đó
người ta thấy một ngôi chùa với kết cấu một cột độc đáo, dáng tựa đài sen vươn lên
giữa mặt hồ Linh Chiểu ở kinh thành Thăng Long.Lúc này quần thể chùa (bao gồm
chùa Một Cột và ngôi chùa mới) có tên là Diên Hựu với ý nghĩa “phước bền dài lâu”. ......................