Giải SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 Kết nối tri thức Bài 4: Dân cư và dân tộc ở Việt Nam

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 Kết nối tri thức Bài 4: Dân cư và dân tộc ở Việt Nam với hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Lịch sử - Địa 5 Kết nối tri thức Bài 4 - Khởi động
Câu hỏi trang 20 Lịch Sử Địa lớp 5: Theo Tổng cục Thống kê, giữa tháng 4
năm 2023, số dân Việt Nam đạt mốc 100 triệu người, xếp thứ 8 châu Á thứ 15
trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới. Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về
những thông tin trên.
Lời giải:
- Thông tin trên cho thấy Việt Nam quốc gia quy dân số lớn.
- Quy dân số lớn sẽ giúp nước ta lực lượng lao động dồi dào, nhưng cũng
gây ra một số khó khăn, thách thức, như:
+ Suy giảm tài nguyên thiên nhiên,
+ Gia tăng ô nhiễm môi trường
+ Gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân (giải
quyết việc làm, nhà ở, hội giáo dục, chăm sóc y tế,...).
2. Lịch sử - Địa 5 Kết nối tri thức Bài 4 - Luyện tập
Dựa vào lược đồ phân bố dân Việt Nam năm 2021, hãy kể tên 3 tỉnh, thành phố
mật độ dân số cao nhất 3 tỉnh, thành phố mật độ dân số tỉnh, thành thấp
nhất.
Trả lời:
- 3 tỉnh/ thành phố mật độ dân cao nhất: Nội; Thành phố Hồ Chí Minh; Hải
Phòng.
- 3 tỉnh/ thành phố mật độ dân thấp nhất: Lai Châu; Điện Biên; Sơn La
3. Lịch sử - Địa 5 Kết nối tri thức Bài 4 - Vận dụng
Tìm hiểu viết đoạn văn ngắn (5 - 7 câu) về một dân tộc nước ta (tên, nơi sinh
sống, trang phục, lễ hội,...) chia sẻ với các bạn.
Trả lời:
Dân tộc Tày đã mặt Việt Nam từ rất sớm, họ trú chủ yếu thung lũng các
tỉnh Ðông Bắc. Nhà truyền thống của người Tày gồm ba dạng bản: nhà sàn,
nhà nửa sàn nửa đất nhà phòng thủ. Trang phục của họ chủ yếu được làm bằng
vải chàm đen, ít trang trí hoa văn. Lương thực chính người Tày sử dụng để nấu ăn
hằng ngày gạo tẻ. Ngoài ra, họ còn sử dụng gạo tẻ gạo nếp để nấu cháo, cơm
lam, bún, cốm rất nhiều món ăn đặc sắc khác.
| 1/1

Preview text:

1. Lịch sử - Địa lí 5 Kết nối tri thức Bài 4 - Khởi động
Câu hỏi trang 20 Lịch Sử và Địa Lí lớp 5:
Theo Tổng cục Thống kê, giữa tháng 4
năm 2023, số dân Việt Nam đạt mốc 100 triệu người, xếp thứ 8 châu Á và thứ 15
trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới. Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về những thông tin trên. Lời giải:
- Thông tin trên cho thấy Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số lớn.
- Quy mô dân số lớn sẽ giúp nước ta có lực lượng lao động dồi dào, nhưng cũng
gây ra một số khó khăn, thách thức, như:
+ Suy giảm tài nguyên thiên nhiên,
+ Gia tăng ô nhiễm môi trường
+ Gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân (giải
quyết việc làm, nhà ở, cơ hội giáo dục, chăm sóc y tế,...).
2. Lịch sử - Địa lí 5 Kết nối tri thức Bài 4 - Luyện tập
Dựa vào lược đồ phân bố dân cư Việt Nam năm 2021, hãy kể tên 3 tỉnh, thành phố
có mật độ dân số cao nhất và 3 tỉnh, thành phố có mật độ dân số tỉnh, thành thấp nhất. Trả lời:
- 3 tỉnh/ thành phố có mật độ dân cư cao nhất: Hà Nội; Thành phố Hồ Chí Minh; Hải Phòng.
- 3 tỉnh/ thành phố có mật độ dân cư thấp nhất: Lai Châu; Điện Biên; Sơn La
3. Lịch sử - Địa lí 5 Kết nối tri thức Bài 4 - Vận dụng
Tìm hiểu và viết đoạn văn ngắn (5 - 7 câu) về một dân tộc ở nước ta (tên, nơi sinh
sống, trang phục, lễ hội,...) và chia sẻ với các bạn. Trả lời:
Dân tộc Tày đã có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, họ cư trú chủ yếu ở thung lũng các
tỉnh Ðông Bắc. Nhà ở truyền thống của người Tày gồm ba dạng cơ bản: nhà sàn,
nhà nửa sàn nửa đất và nhà phòng thủ. Trang phục của họ chủ yếu được làm bằng
vải chàm đen, ít trang trí hoa văn. Lương thực chính người Tày sử dụng để nấu ăn
hằng ngày là gạo tẻ. Ngoài ra, họ còn sử dụng gạo tẻ và gạo nếp để nấu cháo, cơm
lam, bún, cốm và rất nhiều món ăn đặc sắc khác.