Giải SGK Tiếng Việt 3 trang 136, 137 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 | Kết nối tri thức

Tiếng Việt 3 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức.

Câu 1 trang 136 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2 - 3 khổ thơ trong một
bài thơ em đã đọc.
Hướng dẫn trả lời:
Đất nước gì?
Cho con hỏi nhé
Đất nước
Vẽ bằng bút chì
vừa trang giấy?
(Huỳnh Mai Liên)
Tiếng nước mình
Tiếng bố dấu sắc
phải không bố ơi?
Cao như mây đỉnh núi
Bát ngát như trùng khơi
(Trúc Lâm)
Một mái nhà chung
Mái nhà của chim
Lợp ngàn biếc
Mái nhà của
Sóng xanh rập rình
Định Hải)
Câu 2 trang 136 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Đọc bài dưới đây thực hiện yêu cầu.
Đàn chim gáy
Bây giờ đang mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau,
lượn vòng rồi xuống ruộng gặt.
Đó những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm
ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân
đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng
trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp
quanh cổ.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim y về, bay vần quanh trên
các ngọn tre, rồi từng đàn xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con
mái xuống trước, cái đuôi lái ợn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong
bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng
thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt
thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu chăm chỉ, con chim
gáy màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
(Theo Hoài)
Từ ngữ:
- Thủng thỉnh: chậm rãi, từ từ, tỏ ra không vội vàng.
- Tha thẩn: (đi) thong thả lặng lẽ từ chỗ này đến chỗ khác.
Câu hỏi:
a. Khi nào chim gáy bay về cánh đồng làng?
b. Nêu những đặc điểm của chim gáy.
c. Em thích đặc điểm nào của loài chim gáy? sao?
Hướng dẫn trả lời:
a. Chim gáy bay về cánh đồng làng khi vào mùa gặt tháng Mười
b. Những đặc điểm của chim gáy là:
- hiền lành, béo nục
- đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa
- cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc tạp dề” công nhân đầy hạt cườm
lấp lánh biêng biếc
- chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mi mùa càng được
vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ
c. Gợi ý:
- Em thích đặc điểm ngoại hình "cái bụng mịn mượt", "béo nục" của chim
gáy
- đặc điểm này khiến chú chim gáy trở nên thật đáng yêu, dễ thương
ngộ nghĩnh
Câu 3 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây:
Câu 4 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Tìm từ nghĩa giống với mỗi từ dưới đây:
hiền lành
chăm chỉ
đông đúc
Câu 5 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu hình ảnh so sánh (theo mẫu).
Mẫu: Vầng trăng khuyết trông như con thuyền trôi.
---------------------------------------------------------------------------------------
---------
| 1/4

Preview text:

Câu 1 trang 136 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2 - 3 khổ thơ trong một bài thơ em đã đọc.
Hướng dẫn trả lời:
Đất nước là gì? Tiếng nước mình Một mái nhà chung Cho con hỏi nhé Tiếng bố là dấu sắc Mái nhà của chim Đất nước là gì Có phải không bố ơi? Lợp ngàn lá biếc Vẽ bằng bút chì Cao như mây đỉnh núi Mái nhà của cá Có vừa trang giấy? Bát ngát như trùng khơi Sóng xanh rập rình
(Huỳnh Mai Liên) (Trúc Lâm) Định Hải)
Câu 2 trang 136 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Đọc bài dưới đây và thực hiện yêu cầu. Đàn chim gáy
Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau,
lượn vòng rồi xà xuống ruộng gặt.
Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm
ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân
đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng
trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên
các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con
mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong
bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng
thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt
thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim
gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười. (Theo Tô Hoài) Từ ngữ:
- Thủng thỉnh: chậm rãi, từ từ, tỏ ra không có gì vội vàng.
- Tha thẩn: (đi) thong thả và lặng lẽ từ chỗ này đến chỗ khác. Câu hỏi:
a. Khi nào chim gáy bay về cánh đồng làng?
b. Nêu những đặc điểm của chim gáy.
c. Em thích đặc điểm nào của loài chim gáy? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
a. Chim gáy bay về cánh đồng làng khi vào mùa gặt tháng Mười
b. Những đặc điểm của chim gáy là: - hiền lành, béo nục
- đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa
- cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc
- chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được
vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ c. Gợi ý:
- Em thích đặc điểm ngoại hình "cái bụng mịn mượt", "béo nục" của chim gáy
- Vì đặc điểm này khiến chú chim gáy trở nên thật đáng yêu, dễ thương và ngộ nghĩnh
Câu 3 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây:
Câu 4 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây: hiền lành chăm chỉ đông đúc
Câu 5 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức
Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu có hình ảnh so sánh (theo mẫu).
Mẫu: Vầng trăng khuyết trông như con thuyền trôi.
--------------------------------------------------------------------------------------- ---------