Giải SGK Tin học 12 Kết nối tri thức Bài 15: Tạo màu cho chữ và nền

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Tin học 12 Kết nối tri thức Bài 15: Tạo màu cho chữ và nền có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài: Tạo màu cho chữ nền
1. Hệ thống màu của CS
2. Thiết lập bộ chọn tổ hợp các phần tử quan hệ
Khởi động trang 83 Tin học 12: Các định dạng sau thiết lập cùng
một màu hay không? Em nhận xét về thiết lập này?
Lời giải:
Các định dạng sau đều thiết lập cùng một màu, đó màu tím.
a) p {color: rgb(128,0,128);} sử dụng giá trị RGB để thiết lập màu. Trong
trường hợp này, giá trị RGB (128, 0, 128), tương ứng với màu tím.
b) p {color: #800080;} sử dụng màu HEX để thiết lập màu. màu
HEX "#800080" cũng tương ứng với màu tím.
c) p {color: hsl (300,100%,25.1%);} sử dụng giá trị HSL để thiết lập màu.
Trong trường hợp này, giá trị HSL (300, 100%, 25.1%), tương ứng với
màu tím.
Nhận xét: Cả ba định dạng đều thiết lập cùng một màu tím, tuy nhiên,
cách biểu diễn màu sử dụng các hệ thống màu khác nhau. RGB sử
dụng giá trị đỏ (Red), xanh cây (Green) xanh dương (Blue),
màu HEX sử dụng hexa HSL sử dụng giá trị màu (Hue), độ bão
hòa (Saturation) độ sáng (Lightness).
1. Hệ thống màu của CS
Hoạt động 1 trang 83 Tin học 12: Cùng thảo luận tìm hiểu hệ màu
RGB hỗ trợ bởi HTML CSS
Lời giải:
Hệ màu RGB (Red, Green, Blue) một hệ màu được hỗ trợ bởi HTML
CSS để biểu diễn các màu sắc. Trong hệ màu RGB, mỗi màu được
đại diện bởi một giá trị từ 0 đến 255, tức một số nguyên 8-bit. Kết hợp
các giá trị của ba màu bản này, chúng ta thể tạo ra hàng triệu màu
khác nhau.
Trong HTML CSS, ba cách để biểu diễn màu theo hệ màu RGB:
- Sử dụng hàm rgb(): Ta thể sử dụng hàm rgb() để chỉ định giá trị đỏ
(red), xanh cây (green) xanh dương (blue) của một màu. pháp
rgb(red, green, blue), trong đó red, green blue các giá trị từ 0
đến 255. dụ: rgb(255, 0, 0) đại diện cho màu đỏ, rgb(0, 255, 0) đại
diện cho màu xanh cây.
- Sử dụng hàm rgba(): Hàm rgba() tương tự như hàm rgb(), nhưng
cung cấp thêm một tham số alpha để xác định độ trong suốt của màu.
Tham số alpha giá trị từ 0.0 (hoàn toàn trong suốt) đến 1.0 (hoàn
toàn không trong suốt). dụ: rgba(255, 0, 0, 0.5) đại diện cho màu đỏ
độ trong suốt 50%.
- Sử dụng hexa: hexa một cách khác để biểu diễn màu RGB
bằng cách sử dụng một chuỗi sáu tự 16-hexa. Mỗi cặp tự hexa đại
diện cho giá trị của một màu bản trong hệ màu RGB. dụ: #FF0000
đại diện cho màu đỏ, #00FF00 đại diện cho màu xanh cây.
Hệ màu RGB cho phép chúng ta định màu sắc của các yếu tố trên
trang web bằng cách sử dụng các giá trị RGB hoặc hexa tương ứng.
Câu hỏi 1 trang 84 Tin học 12: Các màu bản red, yellow, green,
blue, magentam cyan được thể hiện bằng hàm hsl như thế nào?
Lời giải:
Red (đỏ): HSL(0, 100%, 50%)
Yellow (vàng): HSL(60, 100%, 50%)
Green (xanh cây): HSL(120, 100%, 50%)
Blue (xanh dương): HSL(240, 100%, 50%)
Magenta (đỏ tím): HSL(300, 100%, 50%)
Cyan (xanh lam): HSL(180, 100%, 50%)
Câu hỏi 2 trang 84 Tin học 12: Trong hệ màu rgb bao nhiêu màu
thuộc màu xám?
Lời giải:
Trong hệ màu RGB, màu xám được đại diện bởi các giá trị RGB giống
nhau. Cụ thể, nếu giá trị đỏ (red), xanh cây (green) xanh dương
(blue) đều bằng nhau, chúng ta sẽ một màu xám. mỗi kênh màu
256 giá trị từ 0 đến 255, nên tổng cộng 256 màu xám khác nhau
trong hệ màu RGB.
Hoạt động 2 trang 84 Tin học 12: Cùng thảo luận về cách thiết lập màu
trong các mẫu CSS trả lời các câu hỏi sau:
1. Cách thiết lập định dạng màu chữ trong CSS như thế nào?
2. Cách thiết lập màu nền cho các phần tử CSS như thế nào?
Lời giải:
- Để thiết lập định dạng màu chữ trong CSS, bạn thể sử dụng thuộc
tính "color". thể áp dụng giá trị màu bằng tên màu (ví dụ: "red",
"blue"), hex (ví dụ: "#FF0000" cho màu đỏ) hoặc giá trị RGB (ví dụ:
"rgb(255, 0, 0)" cho màu đỏ).
- Để thiết lập màu nền cho các phần tử CSS, bạn thể sử dụng thuộc
tính "background-color". Tương tự như màu chữ, bạn thể áp dụng giá
trị màu bằng tên màu, hex hoặc giá trị RGB.
Câu hỏi 1 trang 85 Tin học 12: Sửa lại CSS trong dụ trên, định dạng
màu nền khung viền cho cụm từ Tim Berners-Lee với màu khác biệt.
Lời giải:
em {
background-color: lightgreen;
border: 1px solid red;
}
p {
color: blue;
}
/* Thêm CSS cho cụm từ Tim Berners-Lee */
.tim-berners-lee {
background-color: yellow; /* Màu nền khác biệt */
border: 2px solid green; /* Viền màu dày khác biệt */
padding: 5px; /* Thêm đệm để viền nhìn hơn */
}
Câu hỏi 2 trang 85 Tin học 12: Sửa lại CSS trên, thay đổi định dạng
khung viền cho phần tử p. Em hãy kiểm tra xem tính chất này kế thừa
cho các phần tử con không.
Lời giải:
em {
background-color: lightgreen;
border: 1px solid red;
}
p {
color: blue;
border: 2px dashed purple; /* Thêm định dạng khung viền cho phần tử p
*/
padding: 10px; /* Thêm padding để khung viền không dính vào chữ */
}
Tim-berners-lee {
background-color: yellow;
border: 2px solid green;
padding: 5px;
}
Về việc kế thừa, trong CSS, một số tính chất thể được kế thừa từ
phần tử cha xuống phần tử con, như color n, tính chất border không
được kế thừa. Điều này nghĩa là, nếu áp dụng một khung viền cho
một phần tử p, các phần tử con bên trong p (ví dụ như em, span, hoặc
strong) sẽ không tự động kế thừa khung viền đó. Mỗi phần tử sẽ chỉ
khung viền nếu bạn một cách ràng định nghĩa trong quy tắc CSS
của mình cho phần tử đó.
2. Thiết lập bộ chọn tổ hợp các phần tử quan hệ
Hoạt động 3 trang 85 Tin học 12: Quan sát, trao đổi thảo luận về 4
trường hợp bộ chọn tổ hợp các phần tử, nêu ý nghĩa sự khác biệt
giữa các trường hợp này: E F, E > F, E + F E ~ F.
Lời giải:
- E F (Descendant selector): Chọn tất cả các phần tử F nằm bên trong
phần tử E, bất kể cấp độ lồng nhau của chúng. dụ: div p sẽ chọn tất
cả các phần tử <p> nằm trong các phần tử <div>.
- E > F (Child selector): Chọn các phần tử F con trực tiếp của phần tử
E. Điều này chỉ chọn các phần tử F nằm trực tiếp bên trong phần tử E,
không bao gồm các phần tử F các cấp độ lồng nhau sâu hơn. dụ: ul
> li sẽ chọn tất cả các phần tử <li> con trực tiếp của phần tử <ul>.
- E + F (Adjacent sibling selector): Chọn các phần tử F ngay sau phần tử
E cùng cấp với E. Điều này chỉ chọn phần tử F đầu tiên sau phần tử
E. dụ: h2 + p sẽ chọn phần tử <p> đầu tiên ngay sau một phần tử
<h2>.
- E ~ F (General sibling selector): Chọn tất cả các phần tử F cùng cấp
với phần tử E, ngay sau lồng nhau. Điều này tương tự như trường
hợp E + F, nhưng khác biệt E ~ F thể chọn nhiều phần tử F, không
chỉ phần tử đầu tiên. dụ: h3 ~ p sẽ chọn tất cả các phần tử <p> cùng
cấp với phần tử <h3>.
Câu hỏi 1 trang 87 Tin học 12: Trong dụ Hình 15.7, nếu thay mẫu
em ~ strong bằng p > strong thì kết quả sẽ như thế nào?
Lời giải:
Nếu thay mẫu em ~ strong bằng p > strong, kết quả sẽ không thay đổi.
do trong cấu trúc HTML, phần tử <strong> đang nằm trực tiếp trong
phần tử <p>. Do đó, cả hai trường hợp em ~ strong p > strong đều sẽ
chọn phần tử <strong> đó áp dụng các định dạng CSS tương ứng.
HTML sau khi sửa:
Kết quả hiển thị:
Câu hỏi 2 trang 87 Tin học 12: Trong dụ Hình 15.7 nếu thay mẫu
em ~ strong bằng em + strong thì kết quả sẽ như thế nào?
Lời giải:
Đang cập nhật ...
Câu hỏi 3 trang 87 Tin học 12: Trong dụ Hình 15.7, nếu thay mẫu
em ~ strong bằng p strong thì kết quả sẽ như thế nào?
Lời giải:
Kết quả các phần tử <strong> ngay sau phần tử <em> sẽ màu chữ
xanh.
HTML sau khi thay đổi:
Kết quả hiển thị:
Luyện tập 1 trang 88 Tin học 12: Thiết lập hệ màu bản (17 màu của
CSS2.1) theo bộ ba tham số R, G, B.
Lời giải:
- Đen: RGB (0, 0, 0)
- Trắng: RGB(255, 255, 255)
- Đỏ: RGB (255, 0, 0)
- Xanh cây: RGB (0, 128, 0)
- Xanh da trời: RGB (0, 0, 255)
- Xanh lam: RGB (0, 0, 128)
- Vàng: RGB (255, 255, 0)
- Cam: RGB (255, 165, 0)
- Hồng: RGB (255, 192, 203)
- Tím: RGB (128, 0, 128)
- Xanh dương: RGB (0, 0, 139)
- Xám: RGB (128, 128, 128)
- Xám đậm: RGB (169, 169, 169)
- Xám nhạt: RGB (211, 211, 211)
- Nâu: RGB (165, 42, 42)
- Xanh oliv: RGB (128, 128, 0)
- Xanh cây đậm: RGB (0, 100, 0)
HTML:
Kết quả hiển thị của các màu tương ứng:
Luyện tập 2 trang 88 Tin học 12: Khi nào các mẫu định dạng E F E
> F tác dụng như nhau?
Lời giải:
Các mẫu định dạng E F E > F trong CSS tác dụng như nhau trong
trường hợp sau:
Khi phần tử F con trực tiếp của phần tử E.
Trong trường hợp này, cả hai mẫu đều áp dụng cho phần tử F nằm
trong phần tử E. Điều này nghĩa phần tử F phải con trực tiếp của
phần tử E không được chứa trong bất kỳ phần tử con nào khác.
Vận dụng 1 trang 88 Tin học 12: Tìm dụ giải thích ý nghĩa cho
các mẫu định dạng CSS tổng quát như sau:
a) E1 E2 E3.
b) E1 > E2 >E3.
Lời giải:
a) Mẫu định dạng E1 E2 E3: Đây một mẫu kết hợp (descendant
selector) trong CSS, áp dụng cho các phần tử E3 nằm trong phần tử E2,
phần tử E2 nằm trong phần tử E1. Mẫu này không yêu cầu E2 E3
con trực tiếp của E1, thể nằm bất kỳ đâu trong cây phân cấp
của E1.
dụ:
Trong dụ trên, mẫu định dạng .container .parent .child span áp dụng
cho phần tử <span> nằm trong phần tử lớp "child", nằm trong phần
tử lớp "parent", nằm trong phần tử lớp "container". Điều này
cho phép chúng ta định dạng các phần tử <span> trong một cây phân
cấp phức tạp.
b) Mẫu định dạng E1 > E2 > E3: Đây một mẫu kết hợp (child
combinator) trong CSS, áp dụng cho các phần tử E3 con trực tiếp của
E2, E2 con trực tiếp của E1. Mẫu này yêu cầu E2 E3 nằm trực
tiếp trong E1.
dụ:
Trong dụ trên, mẫu định dạng .parent > .child > span áp dụng cho
phần tử <span> con trực tiếp của phần tử lớp "child", phần tử
lớp "child" con trực tiếp của phần tử lớp "parent". Điều này cho
phép chúng ta định dạng các phần tử <span> chỉ khi chúng nằm trực
tiếp trong các phần tử <li> <ul>, không áp dụng cho các phần tử
<span> khác nằm cấp độ khác trong cây phân cấp.
| 1/8

Preview text:

Bài: Tạo màu cho chữ và nền 1. Hệ thống màu của CS
2. Thiết lập bộ chọn là tổ hợp các phần tử có quan hệ
Khởi động trang 83 Tin học 12: Các định dạng sau có thiết lập cùng
một màu hay không? Em có nhận xét gì về thiết lập này? Lời giải:
Các định dạng sau đều thiết lập cùng một màu, đó là màu tím.
a) p {color: rgb(128,0,128);} sử dụng giá trị RGB để thiết lập màu. Trong
trường hợp này, giá trị RGB là (128, 0, 128), tương ứng với màu tím.
b) p {color: #800080;} sử dụng mã màu HEX để thiết lập màu. Mã màu
HEX "#800080" cũng tương ứng với màu tím.
c) p {color: hsl (300,100%,25.1%);} sử dụng giá trị HSL để thiết lập màu.
Trong trường hợp này, giá trị HSL là (300, 100%, 25.1%), tương ứng với màu tím.
Nhận xét: Cả ba định dạng đều thiết lập cùng một màu tím, tuy nhiên,
cách biểu diễn màu sử dụng các hệ thống màu khác nhau. RGB sử
dụng giá trị đỏ (Red), xanh lá cây (Green) và xanh dương (Blue), mã
màu HEX sử dụng mã hexa và HSL sử dụng giá trị màu (Hue), độ bão
hòa (Saturation) và độ sáng (Lightness).
1. Hệ thống màu của CS
Hoạt động 1 trang 83 Tin học 12: Cùng thảo luận và tìm hiểu hệ màu
RGB hỗ trợ bởi HTML và CSS Lời giải:
Hệ màu RGB (Red, Green, Blue) là một hệ màu được hỗ trợ bởi HTML
và CSS để biểu diễn các màu sắc. Trong hệ màu RGB, mỗi màu được
đại diện bởi một giá trị từ 0 đến 255, tức là một số nguyên 8-bit. Kết hợp
các giá trị của ba màu cơ bản này, chúng ta có thể tạo ra hàng triệu màu khác nhau.
Trong HTML và CSS, có ba cách để biểu diễn màu theo hệ màu RGB:
- Sử dụng hàm rgb(): Ta có thể sử dụng hàm rgb() để chỉ định giá trị đỏ
(red), xanh lá cây (green) và xanh dương (blue) của một màu. Cú pháp
là rgb(red, green, blue), trong đó red, green và blue là các giá trị từ 0
đến 255. Ví dụ: rgb(255, 0, 0) đại diện cho màu đỏ, rgb(0, 255, 0) đại diện cho màu xanh lá cây.
- Sử dụng hàm rgba(): Hàm rgba() tương tự như hàm rgb(), nhưng nó
cung cấp thêm một tham số alpha để xác định độ trong suốt của màu.
Tham số alpha có giá trị từ 0.0 (hoàn toàn trong suốt) đến 1.0 (hoàn
toàn không trong suốt). Ví dụ: rgba(255, 0, 0, 0.5) đại diện cho màu đỏ
có độ trong suốt là 50%.
- Sử dụng mã hexa: Mã hexa là một cách khác để biểu diễn màu RGB
bằng cách sử dụng một chuỗi sáu ký tự 16-hexa. Mỗi cặp ký tự hexa đại
diện cho giá trị của một màu cơ bản trong hệ màu RGB. Ví dụ: #FF0000
đại diện cho màu đỏ, #00FF00 đại diện cho màu xanh lá cây.
Hệ màu RGB cho phép chúng ta định rõ màu sắc của các yếu tố trên
trang web bằng cách sử dụng các giá trị RGB hoặc mã hexa tương ứng.
Câu hỏi 1 trang 84 Tin học 12: Các màu cơ bản red, yel ow, green,
blue, magentam cyan được thể hiện bằng hàm hsl như thế nào? Lời giải:
Red (đỏ): HSL(0, 100%, 50%)
Yel ow (vàng): HSL(60, 100%, 50%)
Green (xanh lá cây): HSL(120, 100%, 50%)
Blue (xanh dương): HSL(240, 100%, 50%)
Magenta (đỏ tím): HSL(300, 100%, 50%)
Cyan (xanh lam): HSL(180, 100%, 50%)
Câu hỏi 2 trang 84 Tin học 12: Trong hệ màu rgb có bao nhiêu màu thuộc màu xám? Lời giải:
Trong hệ màu RGB, màu xám được đại diện bởi các giá trị RGB giống
nhau. Cụ thể, nếu giá trị đỏ (red), xanh lá cây (green) và xanh dương
(blue) đều bằng nhau, chúng ta sẽ có một màu xám. Vì mỗi kênh màu
có 256 giá trị từ 0 đến 255, nên có tổng cộng 256 màu xám khác nhau trong hệ màu RGB.
Hoạt động 2 trang 84 Tin học 12: Cùng thảo luận về cách thiết lập màu
trong các mẫu CSS và trả lời các câu hỏi sau:
1. Cách thiết lập định dạng màu chữ trong CSS như thế nào?
2. Cách thiết lập màu nền cho các phần tử CSS như thế nào? Lời giải:
- Để thiết lập định dạng màu chữ trong CSS, bạn có thể sử dụng thuộc
tính "color". Có thể áp dụng giá trị màu bằng tên màu (ví dụ: "red",
"blue"), mã hex (ví dụ: "#FF0000" cho màu đỏ) hoặc giá trị RGB (ví dụ:
"rgb(255, 0, 0)" cho màu đỏ).
- Để thiết lập màu nền cho các phần tử CSS, bạn có thể sử dụng thuộc
tính "background-color". Tương tự như màu chữ, bạn có thể áp dụng giá
trị màu bằng tên màu, mã hex hoặc giá trị RGB.
Câu hỏi 1 trang 85 Tin học 12: Sửa lại CSS trong ví dụ trên, định dạng
màu nền và khung viền cho cụm từ Tim Berners-Lee với màu khác biệt. Lời giải: em { background-color: lightgreen; border: 1px solid red; } p { color: blue; }
/* Thêm CSS cho cụm từ Tim Berners-Lee */ .tim-berners-lee {
background-color: yel ow; /* Màu nền khác biệt */
border: 2px solid green; /* Viền màu và dày khác biệt */
padding: 5px; /* Thêm đệm để viền nhìn rõ hơn */ }
Câu hỏi 2 trang 85 Tin học 12: Sửa lại CSS trên, thay đổi định dạng
khung viền cho phần tử p. Em hãy kiểm tra xem tính chất này có kế thừa
cho các phần tử con không. Lời giải: em { background-color: lightgreen; border: 1px solid red; } p { color: blue;
border: 2px dashed purple; /* Thêm định dạng khung viền cho phần tử p */
padding: 10px; /* Thêm padding để khung viền không dính vào chữ */ } Tim-berners-lee { background-color: yel ow; border: 2px solid green; padding: 5px; }
Về việc kế thừa, trong CSS, có một số tính chất có thể được kế thừa từ
phần tử cha xuống phần tử con, như color và n, tính chất border không
được kế thừa. Điều này có nghĩa là, nếu áp dụng một khung viền cho
một phần tử p, các phần tử con bên trong p (ví dụ như em, span, hoặc
strong) sẽ không tự động kế thừa khung viền đó. Mỗi phần tử sẽ chỉ có
khung viền nếu bạn một cách rõ ràng định nghĩa nó trong quy tắc CSS
của mình cho phần tử đó.
2. Thiết lập bộ chọn là tổ hợp các phần tử có quan hệ
Hoạt động 3 trang 85 Tin học 12: Quan sát, trao đổi và thảo luận về 4
trường hợp bộ chọn là tổ hợp các phần tử, nêu ý nghĩa và sự khác biệt
giữa các trường hợp này: E F, E > F, E + F và E ~ F. Lời giải:
- E F (Descendant selector): Chọn tất cả các phần tử F nằm bên trong
phần tử E, bất kể cấp độ lồng nhau của chúng. Ví dụ: div p sẽ chọn tất
cả các phần tử

nằm trong các phần tử

.
- E > F (Child selector): Chọn các phần tử F là con trực tiếp của phần tử
E. Điều này chỉ chọn các phần tử F nằm trực tiếp bên trong phần tử E,
không bao gồm các phần tử F ở các cấp độ lồng nhau sâu hơn. Ví dụ: ul
> li sẽ chọn tất cả các phần tử là con trực tiếp của phần tử

  • .
    - E + F (Adjacent sibling selector): Chọn các phần tử F ngay sau phần tử
    E và cùng cấp với E. Điều này chỉ chọn phần tử F đầu tiên sau phần tử
    E. Ví dụ: h2 + p sẽ chọn phần tử

đầu tiên ngay sau một phần tử

.
- E ~ F (General sibling selector): Chọn tất cả các phần tử F cùng cấp
với phần tử E, ngay sau và lồng nhau. Điều này tương tự như trường
hợp E + F, nhưng khác biệt là E ~ F có thể chọn nhiều phần tử F, không
chỉ phần tử đầu tiên. Ví dụ: h3 ~ p sẽ chọn tất cả các phần tử

cùng
cấp với phần tử

.
Câu hỏi 1 trang 87 Tin học 12: Trong ví dụ ở Hình 15.7, nếu thay mẫu
em ~ strong bằng p > strong thì kết quả sẽ như thế nào? Lời giải:
Nếu thay mẫu em ~ strong bằng p > strong, kết quả sẽ không thay đổi.
Lí do là trong cấu trúc HTML, phần tử đang nằm trực tiếp trong
phần tử

. Do đó, cả hai trường hợp em ~ strong và p > strong đều sẽ
chọn phần tử đó và áp dụng các định dạng CSS tương ứng. Mã HTML sau khi sửa: Kết quả hiển thị:
Câu hỏi 2 trang 87 Tin học 12: Trong ví dụ ở Hình 15.7 nếu thay mẫu
em ~ strong bằng em + strong thì kết quả sẽ như thế nào? Lời giải: Đang cập nhật ...
Câu hỏi 3 trang 87 Tin học 12: Trong ví dụ ở Hình 15.7, nếu thay mẫu
em ~ strong bằng p strong thì kết quả sẽ như thế nào? Lời giải:
Kết quả là các phần tử ngay sau phần tử sẽ có màu chữ xanh. Mã HTML sau khi thay đổi: Kết quả hiển thị:
Luyện tập 1 trang 88 Tin học 12: Thiết lập hệ màu cơ bản (17 màu của
CSS2.1) theo bộ ba tham số R, G, B. Lời giải: - Đen: RGB (0, 0, 0) - Trắng: RGB(255, 255, 255) - Đỏ: RGB (255, 0, 0)
- Xanh lá cây: RGB (0, 128, 0)
- Xanh da trời: RGB (0, 0, 255) - Xanh lam: RGB (0, 0, 128) - Vàng: RGB (255, 255, 0) - Cam: RGB (255, 165, 0) - Hồng: RGB (255, 192, 203) - Tím: RGB (128, 0, 128)
- Xanh dương: RGB (0, 0, 139) - Xám: RGB (128, 128, 128)
- Xám đậm: RGB (169, 169, 169)
- Xám nhạt: RGB (211, 211, 211) - Nâu: RGB (165, 42, 42) - Xanh oliv: RGB (128, 128, 0)
- Xanh lá cây đậm: RGB (0, 100, 0) Mã HTML:
Kết quả hiển thị của các màu tương ứng:
Luyện tập 2 trang 88 Tin học 12: Khi nào các mẫu định dạng E F và E
> F có tác dụng như nhau? Lời giải:
Các mẫu định dạng E F và E > F trong CSS có tác dụng như nhau trong trường hợp sau:
Khi phần tử F là con trực tiếp của phần tử E.
Trong trường hợp này, cả hai mẫu đều áp dụng cho phần tử F nằm
trong phần tử E. Điều này có nghĩa là phần tử F phải là con trực tiếp của
phần tử E và không được chứa trong bất kỳ phần tử con nào khác.
Vận dụng 1 trang 88 Tin học 12: Tìm ví dụ và giải thích ý nghĩa cho
các mẫu định dạng CSS tổng quát như sau: a) E1 E2 E3. b) E1 > E2 >E3. Lời giải:
a) Mẫu định dạng E1 E2 E3: Đây là một mẫu kết hợp (descendant
selector) trong CSS, áp dụng cho các phần tử E3 nằm trong phần tử E2,
và phần tử E2 nằm trong phần tử E1. Mẫu này không yêu cầu E2 và E3
là con trực tiếp của E1, mà có thể nằm bất kỳ đâu trong cây phân cấp của E1. Ví dụ:
Trong ví dụ trên, mẫu định dạng .container .parent .child span áp dụng
cho phần tử nằm trong phần tử có lớp "child", nằm trong phần
tử có lớp "parent", và nằm trong phần tử có lớp "container". Điều này
cho phép chúng ta định dạng các phần tử trong một cây phân cấp phức tạp.
b) Mẫu định dạng E1 > E2 > E3: Đây là một mẫu kết hợp (child
combinator) trong CSS, áp dụng cho các phần tử E3 là con trực tiếp của
E2, và E2 là con trực tiếp của E1. Mẫu này yêu cầu E2 và E3 nằm trực tiếp trong E1. Ví dụ:
Trong ví dụ trên, mẫu định dạng .parent > .child > span áp dụng cho
phần tử là con trực tiếp của phần tử có lớp "child", và phần tử
có lớp "child" là con trực tiếp của phần tử có lớp "parent". Điều này cho
phép chúng ta định dạng các phần tử chỉ khi chúng nằm trực
tiếp trong các phần tử và

, không áp dụng cho các phần tử
khác nằm ở cấp độ khác trong cây phân cấp.