Giải Sinh 10 Bài 4: Khái quát về tế bào | Cánh diều
Giải Sinh 10 Bài 4: Khái quát về tế bào CD được biên soạn và gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Sinh 10 Cánh Diều. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Chủ đề: Chủ đề 3: Giới thiệu chung về tế bào (CD)
Môn: Sinh học 10
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Sinh 10 Bài 4: Khái quát về tế bào CD
Mở đầu trang 23 SGK Sinh 10 CD
Nêu các cấp độ tổ chức sống mà em đã học? Tại sao nói tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống? Lời giải
- Các cấp độ tổ chức sống đã học: phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ
quan, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.
- Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống vì:
+ Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống: Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào.
+ Tế bào là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sống: Các hoạt động đặc trưng của sự
sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng, cảm ứng, sinh sản,… đều
được diễn ra trong tế bào. Hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở để thực hiện hoạt
động sống ở cấp độ cơ thể.
I. Khái quát học thuyết tế bào
Câu 1 trang 23 SGK Sinh 10 CD: Muốn quan sát được tế bào, ta thường sử dụng dụng cụ gì? Vì sao? Lời giải
- Muốn quan sát được tế bào, ta thường sử dụng dụng cụ là kính hiển vi.
- Giải thích: Tế bào có kích thước nhỏ, thường không quan sát được bằng mắt
thường nên muốn quan sát tế bào thường phải quan sát bằng kính hiển vi.
Câu 2 trang 23 SGK Sinh 10 CD: Trình bày nội dung và ý nghĩa của học thuyết tế bào? Lời giải
- Nội dung khái quát của học thuyết tế bào:
+ Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.
+ Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống.
+ Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước.
+ Tế bào chứa vật chất di truyền, thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang
tế bào khác trong quá trình phân chia
+ Các tế bào đều được cấu tạo từ những thành phần hóa học tương tự nhau.
+ Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng đều diễn ra trong tế bào.
+ Hoạt động của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của các bào quan bên trong tế bào.
Sự phối hợp hoạt động giữa các bào quan này làm cho tế bào mang đặc tính của một hệ thống.
+ Hoạt động của một cơ thể sống phụ thuộc vào sự phối hợp hoạt động của các tế bào trong cơ thể.
- Ý nghĩa của học thuyết tế bào:
+ Thay đổi nhận thức của giới khoa học thời kì đó về cấu tạo của sinh vật.
+ Định hướng cho việc phát triển nghiên cứu chức năng của tế bào, cơ thể.
Luyện tập 1 trang 23 SGK Sinh 10 CD: Trình bày lịch sử phát triển học thuyết tế
bào. Có ý kiến cho rằng: “Lịch sử nghiên cứu tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu
và phát triển kính hiển vi”. Ý kiến của em thế nào? Lời giải
- Em đồng ý với ý kiến “Lịch sử nghiên cứu tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu
và phát triển kính hiển vi”.
- Giải thích: Lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi đã tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu tế bào. Cụ thể:
+ Vào những năm 1665, qua kính hiển vi tự chế thô sơ, Robert Hooke đã quan sát
được+ Vào những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek đã phát hiện ra vi khuẩn
và nguyên sinh động vật.
+ Sau này, nhờ tiến bộ trong chế tạo thấu kính và kính hiển vi đã cho phép các nhà
khoa học khác nhìn thấy các thành phần khác nhau bên trong tế bào. hình dạng của
các tế bào ở lát mỏng từ vỏ bần của cây sồi.
II. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống
Câu 3 trang 24 SGK Sinh 10 CD: Kể tên những loại tế bào mà em đã học. Lời giải
Các loại tế bào mà em đã học:
- Tế bào nhân sơ (tế bào vi khuẩn)
- Tế bào nhân thực (tế bào thực vật và tế bào động vật)
Câu 4 trang 24 SGK Sinh 10 CD: Nêu ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện
các hoạt động sống như trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển, sinh sản. Lời giải
Ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động sống như trao đổi chất, sinh
trưởng, phát triển, sinh sản:
- Ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện các hoạt động trao đổi chất: Ở người, tế
bào nhận oxygen từ mạch máu để thực hiện quá trình hô hấp tế bào phân giải
glucose để tạo thành năng lượng, carbon dioxide được thải ra từ quá trình hô hấp tế
bào sẽ được thải vào máu để đưa ra khỏi cơ thể.
- Ví dụ chứng minh tế bào là nơi thực hiện sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản: Ở
người, nhờ quá trình trao đổi chất, tế bào tổng hợp vật chất giúp tế bào lớn lên và
phân chia. Sự lớn lên phân chia của tế bào là cơ sở cho sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản của cơ thể.
Luyện tập 2 trang 24 SGK Sinh 10 CD: Nêu tên và chức năng một số loại tế bào trong cơ thể người. Lời giải
Tên và chức năng một số loại tế bào trong cơ thể người:
- Tế bào cơ tim làm nhiệm vụ co bóp và đẩy máu.
- Tế bào thần kinh làm nhiệm vụ dẫn truyền xung thần kinh.
- Tế bào hồng cầu làm nhiệm vụ vận chuyển khí.
- Trong dạ dày, tế bào chính có nhiệm vụ tiết ra pepsinogen - một dạng tiền enzyme
(enzyme chưa hoạt động) và lipase dạ dày; tế bào viền có nhiệm vụ bài tiết acid
clohydric (HCl) để tác động lên pepsinogen, chuyển hóa chúng thành enzyme
pepsin có tác dụng biến đổi protein thành các chuỗi polypeptide đơn giản hơn.
Vận dụng trang 24 SGK Sinh 10 CD: Vì sao học thuyết tế bào được đánh giá là
một trong ba phát minh vĩ đại nhất của khoa học tự nhiên trong thế kỉ XIX. Lời giải
Học thuyết tế bào được đánh giá là một trong ba phát minh vĩ đại nhất của khoa học
tự nhiên trong thế kỉ XIX vì học thuyết tế bào làm thay đổi nhận thức của giới khoa
học về cấu tạo của sinh vật và định hướng phát triển nghiên cứu sau này ở các lĩnh
vực khác nhau, đem lại những ứng dụng to lớn trong đời sống của con người.