



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622044
1. Cả quy luật kinh tế và quy luật xã hội đều mang tính chủ quan. S • Giải thích:
o Quy luật kinh tế: Mang tính khách quan, tức là nó tồn tại độc lập với ý chí và nhận
thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức, vận dụng chứ không thể tạo ra hoặc thủ tiêu nó.
o Quy luật xã hội: Cũng mang tính khách quan. Ví dụ, quy luật đấu tranh giai cấp,
quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. o
Ví dụ: Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế khách quan. Dù người
sản xuất có muốn hay không thì giá cả hàng hóa vẫn có xu hướng xoay quanh giá
trị của nó. Nếu một nhà nước nào đó cố gắng áp đặt giá cao hơn nhiều so với giá
trị thực của hàng hóa trong thời gian dài mà không có biện pháp hỗ trợ tương ứng,
thì thị trường sẽ tự điều chỉnh, có thể dẫn đến tồn kho, giảm cầu, hoặc xuất hiện thị trường chợ đen.
2. Chính sách kinh tế có thể phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế. Đ •
Giải thích: Chính sách kinh tế là những hành động có ý thức của nhà nước nhằm tác động
vào nền kinh tế. Nếu chính sách kinh tế được xây dựng dựa trên sự nhận thức và vận dụng
đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ phù hợp và mang lại hiệu quả tích cực.
Ngược lại, nếu chính sách kinh tế đi ngược lại hoặc không tính đến các quy luật khách
quan, nó sẽ không phù hợp và gây ra những hậu quả tiêu cực. • Ví dụ:
o Phù hợp: Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam phù hợp với
quy luật khách quan về sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
quốc tế, giúp Việt Nam thu hút đầu tư, phát triển kinh tế.
o Không phù hợp: Chính sách bao cấp, độc quyền nhà nước trong một thời gian dài
ở Việt Nam đã đi ngược lại quy luật cung cầu, quy luật giá trị, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt hàng hóa, kém hiệu quả trong sản xuất và phân phối.
3. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi hội đủ hai điều kiện là phân
công lao động và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất. Đ •
Giải thích: Đây là hai điều kiện cơ bản và tất yếu để kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển:
o Phân công lao động xã hội: Khi có phân công lao động, mỗi người (hoặc nhóm
người) chỉ sản xuất một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định, không đủ để thỏa
mãn nhu cầu của mình, từ đó nảy sinh nhu cầu trao đổi sản phẩm với nhau.
o Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: Thể hiện ở chỗ những người sản xuất là
những chủ thể độc lập, có quyền sở hữu (hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng) nhất định
đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra. Khi đó, sản phẩm của họ không phải
là sản phẩm trực tiếp cho tiêu dùng mà là sản phẩm để trao đổi, mua bán. lOMoAR cPSD| 61622044 •
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi nông dân chủ yếu tự cung tự cấp và ít có sự trao đổi,
kinh tế hàng hóa kém phát triển. Ngược lại, trong xã hội tư bản, phân công lao động sâu
sắc và tư hữu về tư liệu sản xuất là phổ biến, thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ.
4. Nước sông suối, không khí, cây rừng là hàng hóa. S •
Giải thích: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người và được đem ra trao đổi, mua bán. Nước sông suối, không khí, cây rừng (nếu chưa
qua tác động của lao động để khai thác, chế biến) tồn tại trong tự nhiên, không phải là sản
phẩm của lao động nên không phải là hàng hóa. Chúng có giá trị sử dụng nhưng không có
giá trị (vì không có lao động kết tinh trong đó). • Ví dụ:
o Không phải hàng hóa: Nước mưa rơi xuống từ trời, không khí ta hít thở hàng ngày. o
Là hàng hóa: Nước đóng chai, không khí được nén trong bình (cho
thợ lặn), gỗ đã được khai thác và chế biến từ cây rừng.
5. Cả tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động đều làm giảm lượng giá trị trong
một đơn vị hàng hóa. S • Giải thích:
o Tăng năng suất lao động: Làm giảm thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm, do đó làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
o Tăng cường độ lao động: Là việc tăng mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao
động trong một đơn vị thời gian. Tăng cường độ lao động không làm giảm thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, mà chỉ làm cho trong cùng
một đơn vị thời gian sẽ tạo ra được nhiều sản phẩm hơn. Do đó, tăng cường độ lao
động không làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Nó chỉ làm tăng
tổng số giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian. • Ví dụ:
o Tăng năng suất: Một công nhân trước đây mất 10 phút để sản xuất một cái áo, nay
nhờ máy móc hiện đại chỉ mất 5 phút. Giá trị của cái áo giảm.
o Tăng cường độ: Một công nhân vẫn may 10 phút một cái áo, nhưng anh ta làm
việc liên tục không nghỉ, căng thẳng hơn, và trong một giờ làm được nhiều áo hơn.
Giá trị của một cái áo không đổi, nhưng trong một giờ anh ta tạo ra tổng giá trị lớn hơn.
6. Lao động giản đơn là lao động phức tạp nhân lên. S lOMoAR cPSD| 61622044 •
Giải thích: Đây là cách hiểu sai. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi quá trình đào tạo,
huấn luyện chuyên môn và có kỹ năng cao hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp được
coi là bội số của lao động giản đơn. Tức là, trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức
tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. •
Ví dụ: Lao động của một kỹ sư thiết kế phần mềm (lao động phức tạp) không phải là lao
động của một công nhân vệ sinh (lao động giản đơn) nhân lên. Một giờ lao động của kỹ
sư thiết kế phần mềm tạo ra giá trị lớn hơn nhiều so với một giờ lao động của công nhân vệ sinh.
7. Tiền có 4 chức năng. S • Giải thích: Theo lý thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin, tiền có 5 chức năng: 1. Thước đo giá trị
2. Phương tiện lưu thông
3. Phương tiện cất trữ
4. Phương tiện thanh toán 5. Tiền tệ thế giới •
Ví dụ: Khi bạn đi chợ mua rau, tiền thực hiện chức năng phương tiện lưu thông. Khi bạn
gửi tiền tiết kiệm ngân hàng, tiền thực hiện chức năng cất trữ.
8. Hàng hóa có 3 thuộc tính là giá trị sử dụng, giá trị trao đổi và giá trị. S •
Giải thích: Hàng hóa có 2 thuộc tính là:
1. Giá trị sử dụng: Là công dụng của vật phẩm, khả năng thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
2. Giá trị: Là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, nó biểu hiện quan hệ sản xuất
giữa những người sản xuất hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi. •
Giá trị trao đổi: Là quan hệ về số lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng
khác. Giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện bên ngoài của giá trị. •
Ví dụ: Một cái bàn có giá trị sử dụng là dùng để đặt đồ vật, làm việc. Giá trị của cái bàn
được tạo ra bởi lao động của người thợ mộc và gỗ. Giá trị trao đổi của cái bàn có thể là 2
cái ghế hoặc một lượng tiền nhất định.
9. Lao động sản xuất ra hàng hóa có tính chất hai mặt: là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Đ •
Giải thích: Đây là một trong những luận điểm cơ bản của C. Mác về hàng hóa.
o Lao động cụ thể: Là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể, có mục đích, đối
tượng, công cụ và phương pháp riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của lOMoAR cPSD| 61622044
hàng hóa. o Lao động trừu tượng: Là sự hao phí sức lao động nói chung của
con người, không kể hình thức cụ thể của lao động đó. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. •
Ví dụ: Người thợ mộc đóng bàn (lao động cụ thể) tạo ra cái bàn có giá trị sử dụng (dùng
để ngồi). Đồng thời, việc đóng bàn đó là sự hao phí sức cơ bắp, trí óc của người thợ mộc
(lao động trừu tượng), và sự hao phí này tạo ra giá trị của cái bàn, giúp nó có thể trao đổi với các hàng hóa khác.
10. Bạn An rất thích quyển sách "làm giàu không khó", vì vậy, bạn Nam đã mua tặng bạn
An quyển sách đó. Với An, quyển sách này là hàng hóa vì nó rất có ích đối với An. S •
Giải thích: Một vật phẩm được coi là hàng hóa khi nó thỏa mãn hai điều kiện:
1. Là sản phẩm của lao động.
2. Được đem ra trao đổi, mua bán. Trong trường hợp này, quyển sách có ích với An
(có giá trị sử dụng), và nó là sản phẩm của lao động (của tác giả, nhà xuất bản...).
Tuy nhiên, việc bạn Nam mua tặng bạn An không phải là một quan hệ trao đổi, mua
bán mang tính thị trường giữa An và Nam. Với An, đây là một món quà, không phải
là thứ mà An phải bỏ tiền ra để mua. Do đó, đối với An trong tình huống này, quyển
sách không phải là hàng hóa theo nghĩa kinh tế chính trị. •
Ví dụ: Nếu An mua quyển sách đó từ nhà sách, thì đó là hàng hóa.
11. Tác động tích cực của cạnh tranh là thúc đẩy lực lượng sản xuất, điều chỉnh linh hoạt
việc phân bổ các nguồn lực, thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Đ •
Giải thích: Cạnh tranh là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế:
o Thúc đẩy lực lượng sản xuất: Các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm
chiến thắng trong cạnh tranh. o
Điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các
nguồn lực: Các nguồn lực (vốn, lao động, tài nguyên) sẽ được dịch chuyển từ
những ngành, lĩnh vực kém hiệu quả sang những ngành, lĩnh vực hiệu quả hơn dưới
áp lực cạnh tranh. o Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội: Cạnh
tranh buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm
giá thành để thu hút khách hàng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của xã hội. •
Ví dụ: Trong ngành điện thoại thông minh, sự cạnh tranh giữa Samsung, Apple, Xiaomi...
đã thúc đẩy đổi mới công nghệ, giảm giá thành và mang lại nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng.
12. Các chủ thể chính tham gia vào thị trường là: Người sản xuất, người tiêu dùng, Nhà nước
và các chủ thể trung gian tham gia phân phối, trao đổi. Đ lOMoAR cPSD| 61622044 •
Giải thích: Đây là các chủ thể cơ bản và không thể thiếu trong một nền kinh tế thị trường hiện đại:
o Người sản xuất (doanh nghiệp): Cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
o Người tiêu dùng (hộ gia đình): Mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu. o
Nhà nước: Quản lý vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường pháp lý, điều tiết và
định hướng phát triển. o
Các chủ thể trung gian: Bao gồm các nhà bán buôn,
bán lẻ, các tổ chức tài chính (ngân hàng, quỹ đầu tư), các sàn giao dịch... giúp cho
quá trình lưu thông hàng hóa, vốn diễn ra thuận lợi. •
Ví dụ: Trong thị trường ô tô, các nhà sản xuất như Toyota, Hyundai cung cấp xe (người
sản xuất). Các cá nhân mua xe để sử dụng (người tiêu dùng). Nhà nước ban hành các quy
định về tiêu chuẩn khí thải, thuế (Nhà nước). Các showroom, ngân hàng hỗ trợ vay mua xe (chủ thể trung gian).
13. Lưu thông tạo ra giá trị thặng dư. S •
Giải thích: Giá trị thặng dư (giá trị mới vượt quá giá trị sức lao động) được tạo ra trong
quá trình sản xuất, nơi lao động sống của công nhân làm thuê tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị sức lao động của họ. Lưu thông (trao đổi, mua bán) chỉ là quá trình thực hiện giá trị
đã được tạo ra trong sản xuất. •
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất giày tạo ra giá trị thặng dư khi công nhân làm việc và tạo ra
giá trị mới. Việc bán những đôi giày đó trên thị trường (lưu thông) chỉ là quá trình biến giá
trị hàng hóa thành tiền, chứ không tạo ra thêm giá trị thặng dư.
14. Nếu thời gian lao động đạt đến điểm bù đắp lại giá trị sức lao động thì khi đó có giá trị thặng dư. S •
Giải thích: Khi thời gian lao động đạt đến điểm bù đắp lại giá trị sức lao động, đó là thời
gian lao động tất yếu. Trong khoảng thời gian này, công nhân tạo ra giá trị ngang bằng
với giá trị sức lao động của họ, và nhà tư bản phải trả cho họ bằng tiền công. Giá trị thặng
dư chỉ xuất hiện khi công nhân làm việc vượt quá thời gian lao động tất yếu, tức là
trong thời gian lao động thặng dư. •
Ví dụ: Nếu giá trị sức lao động của công nhân trong một ngày là 80.000 VNĐ và họ tạo ra
80.000 VNĐ giá trị trong 4 giờ làm việc. Đây là thời gian lao động tất yếu. Nếu họ làm
thêm 4 giờ nữa, trong 4 giờ này họ tạo ra 80.000 VNĐ giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
15. Dựa vào phương thức chu chuyển giá trị vào sản phẩm, tư bản được chia thành tư bản
bất biến và tư bản khả biến. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Dựa vào phương thức chu chuyển giá trị vào sản phẩm (tức
là cách thức chuyển giá trị sang sản phẩm mới và thu hồi về), tư bản được chia thành tư
bản cố định và tư bản lưu động. o Tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) là cách lOMoAR cPSD| 61622044
phân chia tư bản dựa vào vai trò của bộ phận tư bản trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư. • Ví dụ:
o Tư bản bất biến (c): Giá trị của máy móc, nguyên vật liệu (chuyển dịch toàn bộ
hoặc từng phần giá trị sang sản phẩm mới nhưng không tạo ra giá trị thặng dư). o
Tư bản khả biến (v): Giá trị sức lao động (biến đổi trong quá trình sản
xuất, tạo ra giá trị mới bao gồm cả giá trị sức lao động và giá trị thặng dư). o
Tư bản cố định: Giá trị của nhà xưởng, máy móc (chuyển dịch giá trị từng
phần vào sản phẩm mới theo độ hao mòn). o
Tư bản lưu động: Giá trị của
nguyên vật liệu, tiền lương công nhân (chuyển dịch toàn bộ giá trị vào sản phẩm
mới trong một chu kỳ sản xuất).
16. Dựa vào khả năng làm tăng giá trị của sản phẩm, chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Dựa vào khả năng làm tăng giá trị của sản phẩm (tức là tạo
ra giá trị thặng dư), tư bản được chia thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v).
o Tư bản bất biến không làm tăng giá trị, chỉ là điều kiện để tạo ra giá trị thặng dư.
o Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tạo ra giá trị thặng dư. • Ví dụ:
o Tư bản bất biến (c): Máy móc, thiết bị, nguyên liệu. Chúng không tự tăng giá trị
mà chỉ chuyển giá trị của mình vào sản phẩm. o
Tư bản khả biến (v): Chi phí
để mua sức lao động. Sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân sức lao động, tức là tạo ra giá trị thặng dư.
17. Khi nền sản xuất càng phát triển thì máy móc càng tạo ra nhiều giá trị thặng dư. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng ở khía cạnh máy móc là điều kiện vật chất để tăng cường
độ bóc lột sức lao động, nâng cao năng suất lao động và từ đó tăng số lượng giá trị thặng
dư được tạo ra. Máy móc, dù không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, nhưng nó giúp nhà tư bản:
o Kéo dài ngày lao động (nếu có thể). o
Tăng cường độ lao động.
o Đặc biệt là nâng cao năng suất lao động xã hội, tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch. •
Ví dụ: Một nhà máy dệt thủ công tạo ra ít giá trị thặng dư hơn một nhà máy dệt hiện đại
với hệ thống máy móc tự động hóa cao, mặc dù máy móc tự động không trực tiếp tạo ra giá trị.
18. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất, thời gian mua và thời gian bán. Đ lOMoAR cPSD| 61622044 •
Giải thích: Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm:
o Thời gian sản xuất: Thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất (bao gồm thời
gian lao động, thời gian gián đoạn lao động do các yếu tố tự nhiên và thời gian dự trữ sản xuất).
o Thời gian lưu thông: Bao gồm thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông (thời
gian mua và thời gian bán hàng hóa, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất
và biến tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ). •
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất quần áo. Thời gian mua vải, chỉ (thời gian mua). Thời
gian cắt, may, hoàn thiện sản phẩm (thời gian sản xuất). Thời gian sản phẩm nằm trong kho
chờ bán và thời gian bán hàng (thời gian bán).
19. Tốc độ chu chuyển của tư bản càng nhanh thì thời gian chu chuyển của tư bản càng giảm. Đ •
Giải thích: Đây là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau.
o Tốc độ chu chuyển: Số vòng chu chuyển của tư bản trong một đơn vị thời gian (thường là một năm). o
Thời gian chu chuyển: Tổng thời gian để tư bản
hoàn thành một vòng chu chuyển. Nếu thời gian chu chuyển của tư bản giảm, tức
là tư bản hoàn thành một vòng chu chuyển nhanh hơn, thì trong cùng một đơn vị
thời gian (ví dụ một năm), nó sẽ thực hiện được nhiều vòng hơn, nghĩa là tốc độ chu chuyển tăng. •
Ví dụ: Nếu một tư bản mất 3 tháng để hoàn thành một vòng chu chuyển, thì trong một năm
nó chu chuyển được 4 vòng. Nếu nó chỉ mất 2 tháng để hoàn thành một vòng, thì trong một
năm nó chu chuyển được 6 vòng, tức là tốc độ chu chuyển nhanh hơn.
20. Hao mòn hữu hình do sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra. Đ • Giải thích:
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút giá trị sử dụng và giá trị của tư bản cố định do:
o Sử dụng: Máy móc, thiết bị bị mài mòn, hư hỏng trong quá trình hoạt động. o
Tác động của tự nhiên: Bị gỉ sét, mục nát, hư hỏng do thời tiết, nhiệt độ, độ
ẩm... ngay cả khi không sử dụng. •
Ví dụ: Một chiếc máy tiện sau thời gian sử dụng các bộ phận bị bào mòn, hoặc một tòa
nhà bị nứt, rêu mốc do mưa nắng.
21. Hao mòn vô hình là do tác động của sự thay đổi công nghệ. Đ •
Giải thích: Hao mòn vô hình (hao mòn khách quan) là sự giảm giá trị của tư bản cố định
do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, xuất hiện những máy móc, thiết bị mới hiện đại hơn, rẻ
hơn, làm cho máy móc cũ trở nên lạc hậu, mất giá trị ngay cả khi nó vẫn còn khả năng sử dụng tốt. lOMoAR cPSD| 61622044 •
Ví dụ: Một chiếc điện thoại thông minh vừa mua năm ngoái với giá cao, nhưng năm nay
một mẫu mới ra đời với tính năng vượt trội và giá thấp hơn, làm cho chiếc điện thoại cũ bị
mất giá mặc dù vẫn hoạt động tốt.
22. Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải kéo dài thời gian chu
chuyển tư bản và tăng tốc độ chu chuyển của tư bản. S •
Giải thích: Phát biểu này sai hoàn toàn. Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản cần:
o Rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản: Càng nhanh chóng hoàn thành một vòng
chu chuyển, tư bản càng được giải phóng và đưa vào vòng chu chuyển mới, tạo ra lợi nhuận nhanh hơn. o
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản: Điều này là hệ
quả của việc rút ngắn thời gian chu chuyển. Tốc độ chu chuyển nhanh cho phép tư
bản quay vòng nhiều lần hơn trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó tạo ra
nhiều giá trị thặng dư hơn. •
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất càng nhanh, chu trình từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm
hoàn chỉnh và bán ra thị trường càng ngắn, thì càng nhanh thu hồi vốn và tái đầu tư, mang lại lợi nhuận cao hơn.
23. Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản có thể kéo dài mãi ngày lao động. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Kéo dài ngày lao động (để tăng giá trị thặng dư tuyệt đối) là có giới hạn, do: o
Giới hạn sinh lý: Sức khỏe và khả năng chịu đựng của người lao động có hạn.
o Giới hạn xã hội và pháp luật: Xã hội có những quy định về thời gian làm việc tối
đa, luật pháp lao động, sự phản kháng của công nhân... Vượt quá giới hạn này sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, năng suất của công nhân và có thể gây ra các xung đột xã hội. lOMoAR cPSD| 61622044 •
Ví dụ: Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, các nhà tư bản kéo dài ngày lao động lên
tới 14-16 giờ/ngày, dẫn đến sức khỏe công nhân suy kiệt, đời sống khổ cực và các cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân.
24. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên đối với từng doanh nghiệp. S •
Giải thích: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được do
doanh nghiệp của họ có năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội trung
bình. Đặc điểm của giá trị thặng dư siêu ngạch là: o Không ổn định: Nó chỉ tồn tại tạm
thời. Khi các doanh nghiệp khác cũng áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới để đạt được năng
suất tương tự, thì lợi thế cá biệt mất đi và giá trị thặng dư siêu ngạch cũng biến mất. o
Động lực cạnh tranh: Nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các nhà tư bản không ngừng đổi
mới công nghệ, cải tiến sản xuất. •
Ví dụ: Một doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới giúp sản xuất một sản phẩm nhanh hơn
và rẻ hơn các đối thủ. Ban đầu, họ thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Nhưng sau một
thời gian, các đối thủ cũng bắt chước hoặc tìm ra công nghệ tương tự, làm cho lợi thế của
doanh nghiệp đó không còn nữa.
25. Cấu tạo hữu cơ của tư bản giảm khi quá trình tích lũy tư bản tăng lên. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Khi quá trình tích lũy tư bản tăng lên, các nhà tư bản có xu
hướng đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, nhằm mục đích thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn. Điều này dẫn đến tỷ lệ tư bản bất biến (giá trị máy móc,
nguyên vật liệu) so với tư bản khả biến (giá trị sức lao động) có xu hướng tăng lên.
Tỷ lệ này chính là cấu tạo hữu cơ của tư bản.
o Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) có xu hướng tăng lên khi tích lũy tư bản tăng. •
Ví dụ: Một nhà máy ban đầu dùng nhiều lao động thủ công (v cao). Sau đó, họ tích lũy
vốn và đầu tư mua máy móc tự động hóa (c tăng lên đáng kể, v giảm tương đối). Cấu tạo
hữu cơ của tư bản tăng.
26. Tích tụ tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt có sẵn với nhau. S •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Tích tụ tư bản: Là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách biến một phần giá
trị thặng dư thành tư bản phụ thêm (tái đầu tư). Nguồn gốc là từ chính giá trị thặng
dư do công nhân của tư bản đó tạo ra. o
Tập trung tư bản: Mới là sự sáp lOMoAR cPSD| 61622044
nhập (hợp nhất) hoặc thôn tính các tư bản cá biệt có sẵn với nhau. Nguồn gốc là từ
sự phân chia lại tư bản xã hội đã có. • Ví dụ:
o Tích tụ: Một doanh nghiệp dùng lợi nhuận (giá trị thặng dư) để mua thêm máy
móc, mở rộng nhà xưởng. o Tập trung: Hai công ty lớn hợp nhất thành một,
hoặc một công ty lớn mua lại một công ty nhỏ.
27. Khi bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất và thấp hơn giá trị hàng hóa ta sẽ không có lợi nhuận. S •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Chi phí sản xuất (k): Là phần giá trị của hàng hóa mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất
hàng hóa (c + v). o Giá trị hàng hóa (W): Là tổng của chi phí sản xuất và giá
trị thặng dư (W = c + v + m).
o Lợi nhuận (P'): Là giá trị thặng dư được nhìn nhận dưới hình thái bề ngoài (m).
Khi bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất (P > k), thì nhà tư bản đã thu được phần
chênh lệch đó chính là lợi nhuận. Dù giá bán đó có thấp hơn giá trị thực của hàng
hóa một chút, miễn là nó cao hơn chi phí sản xuất, thì nhà tư bản vẫn có lợi nhuận. •
Ví dụ: Chi phí sản xuất một sản phẩm là 100.000 VNĐ. Giá trị của nó là 120.000 VNĐ
(trong đó có 20.000 VNĐ giá trị thặng dư). Nếu nhà tư bản bán với giá 110.000 VNĐ, họ
vẫn có lợi nhuận 10.000 VNĐ (110.000 - 100.000), mặc dù giá bán này thấp hơn giá trị thực (120.000).
28. Địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê, không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận
lợi hay do thâm canh là địa tô tuyệt đối. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng.
o Địa tô tuyệt đối: Là phần giá trị thặng dư siêu ngạch mà địa chủ thu được từ mọi
loại đất (dù màu mỡ hay không, dù được thâm canh hay không) do chế độ độc
quyền sở hữu ruộng đất. Nó phát sinh ngay cả trên những mảnh đất xấu nhất hoặc
kém màu mỡ nhất trong điều kiện tư bản chủ nghĩa. •
Ví dụ: Một địa chủ cho thuê một mảnh đất cằn cỗi, khó canh tác. Dù mảnh đất này không
mang lại lợi thế về năng suất, địa chủ vẫn thu được một khoản địa tô nhất định, đó chính
là địa tô tuyệt đối.
29. Các loại chứng khoán là tư bản giả, nó cũng là ký hiệu của giá trị. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng.
o Tư bản giả: Là những chứng khoán có giá trị (cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu...)
nhưng bản thân chúng không có giá trị nội tại (không phải là sản phẩm của lao
động), mà chỉ là "chứng chỉ" hoặc "ký hiệu" của tư bản thực hoặc quyền sở hữu đối lOMoAR cPSD| 61622044 •
với một phần tư bản thực, hoặc quyền đòi hỏi một lượng giá trị nào đó trong tương
lai. Giá trị của chúng dựa trên khả năng sinh lời dự kiến. •
Ví dụ: Một cổ phiếu không phải là một tài sản vật chất hữu hình có giá trị sử dụng hay giá
trị lao động kết tinh trong nó. Nó chỉ là giấy tờ xác nhận quyền sở hữu một phần của công
ty và quyền nhận cổ tức (một phần lợi nhuận). Giá trị của cổ phiếu phụ thuộc vào lợi nhuận
và triển vọng của công ty.
30. Để sức lao động là hàng hóa cần có hai điều kiện: Người lao động phải được tự do về thân
thể và họ không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán. Đ
Giải thích: Đây là hai điều kiện tiên quyết để sức lao động trở thành hàng hóa trong xã
hội tư bản: o Người lao động tự do về thân thể: Không bị ràng buộc bởi các hình thức
nô lệ, nông nô, có quyền tự do bán sức lao động của mình. o Người lao động
không có tư liệu sản xuất: Bị tước đoạt hoặc không sở hữu đủ tư liệu sản xuất để tự
mình sản xuất hàng hóa và sống bằng sản phẩm của mình. Do đó, họ buộc phải bán sức
lao động của mình để kiếm sống. •
Ví dụ: Một nông dân mất đất, không có công cụ sản xuất, buộc phải lên thành phố làm thuê trong nhà máy.
31. Sức lao động chính là người lao động. S •
Giải thích: Sức lao động không phải là người lao động.
o Sức lao động: Là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể người
lao động, được người đó vận dụng vào quá trình sản xuất. Nó là khả năng lao
động, chứ không phải bản thân người lao động.
o Người lao động: Là cá thể mang trong mình sức lao động. •
Ví dụ: Một người công nhân có sức lao động để làm việc. Sức lao động đó là tiềm năng,
khả năng của anh ta. Còn bản thân anh ta là một con người cụ thể.
32. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Đ •
Giải thích: Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa (quá trình sản xuất giá trị thặng dư) là sự
thống nhất của hai quá trình: o
Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng: Công nhân
lao động cụ thể để tạo ra sản phẩm (giá trị sử dụng). o
Quá trình tạo ra giá trị mới
và làm tăng giá trị (tạo ra giá trị thặng dư): Công nhân lao động trừu tượng để tạo ra
giá trị mới, trong đó có phần giá trị thặng dư vượt quá giá trị sức lao động của họ. lOMoAR cPSD| 61622044 •
Ví dụ: Một người thợ may vừa tạo ra một chiếc áo (giá trị sử dụng) bằng các thao tác cụ
thể, vừa tạo ra một lượng giá trị nhất định (trong đó có giá trị thặng dư) bằng sự hao phí
sức lao động trừu tượng của mình.
33. Các nhà tư bản luôn muốn tạo ra một giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ là thu được
giá trị lớn hơn. Đ • Giải thích:
o Mục đích trực tiếp của sản xuất tư bản chủ nghĩa: Là sản xuất hàng hóa, tức là
tạo ra giá trị sử dụng. Bởi vì nếu không có giá trị sử dụng, hàng hóa sẽ không bán
được và nhà tư bản không thể thực hiện được giá trị đã tạo ra. o Mục đích cuối
cùng của sản xuất tư bản chủ nghĩa: Là thu được giá trị thặng dư, tức là phần giá
trị lớn hơn so với chi phí ban đầu bỏ ra. Giá trị sử dụng chỉ là phương tiện để đạt được mục đích này. lOMoAR cPSD| 61622044 •
Ví dụ: Một nhà sản xuất ô tô muốn tạo ra những chiếc xe có chất lượng tốt, tiện nghi (giá
trị sử dụng) để bán được hàng. Nhưng mục tiêu cuối cùng của họ là lợi nhuận, tức là phần
giá trị thặng dư thu được từ việc bán những chiếc xe đó.
34. Tiền công là giá trị của hàng hóa sức lao động. S •
Giải thích: Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động, không phải là giá trị của hàng
hóa sức lao động. Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trên thị trường. o
Giá trị sức lao động: Được quy định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động (bao gồm chi phí sinh hoạt của người lao động và gia
đình, chi phí đào tạo...).
o Tiền công: Là số tiền mà người lao động nhận được khi bán sức lao động của mình.
Nó có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng giá trị sức lao động tùy thuộc vào quan hệ
cung cầu, cạnh tranh trên thị trường lao động và các yếu tố khác. •
Ví dụ: Giá trị sức lao động của một công nhân có thể là 500.000 VNĐ/ngày. Nhưng do
cung lớn hơn cầu trên thị trường lao động, anh ta chỉ được trả 400.000 VNĐ/ngày. 400.000
VNĐ là tiền công (giá cả sức lao động), còn 500.000 VNĐ là giá trị của sức lao động.
35. Tiền công cao hay thấp chỉ phụ thuộc vào cạnh tranh trên thị trường lao động. S •
Giải thích: Tiền công cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ riêng cạnh tranh
trên thị trường lao động. Các yếu tố đó bao gồm:
o Giá trị sức lao động: Yếu tố cơ bản nhất.
o Quan hệ cung - cầu về sức lao động: Khi cung vượt cầu, tiền công có xu hướng
giảm và ngược lại. o Mức độ phát triển kinh tế: Kinh tế phát triển, tiền công có
xu hướng cao hơn. o Chính sách của nhà nước: Các quy định về mức lương tối
thiểu, bảo hiểm xã hội...
o Trình độ đấu tranh của giai cấp công nhân: Sức ép từ các công đoàn, đình công
có thể buộc nhà tư bản phải tăng lương. •
Ví dụ: Dù có cạnh tranh, nhưng nếu chính phủ ban hành luật lương tối thiểu cao, thì tiền
công không thể thấp hơn mức đó.
36. Muốn quay vòng vốn nhanh thì các nhà tư bản phải tìm cách để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục. Đ •
Giải thích: Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn: tư bản tiền tệ, tư
bản sản xuất và tư bản hàng hóa, sau đó quay trở lại hình thái tư bản tiền tệ ban đầu.
Để quay vòng vốn nhanh (tăng tốc độ chu chuyển tư bản), nhà tư bản cần: lOMoAR cPSD| 61622044 •
o Rút ngắn thời gian sản xuất (cải tiến công nghệ, quản lý).
o Rút ngắn thời gian lưu thông (đẩy nhanh quá trình mua sắm nguyên liệu, bán hàng).
Khi tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, thì tốc độ quay vòng vốn
sẽ nhanh hơn, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận.
Ví dụ: Một nhà máy đẩy nhanh quá trình sản xuất bằng cách tự động hóa, đồng thời áp
dụng các kênh phân phối hiệu quả để bán hàng nhanh chóng.
37. Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối là nhà tư bản tìm cách nâng cao năng suất lao động
để rút ngắn thời gian lao động tất yếu. S •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Giá trị thặng dư tuyệt đối: Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
trong khi thời gian lao động tất yếu không đổi. o
Giá trị thặng dư tương đối:
Mới là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
nâng cao năng suất lao động xã hội. • Ví dụ:
o Giá trị thặng dư tuyệt đối: Một nhà máy yêu cầu công nhân làm việc 10 giờ thay
vì 8 giờ, trong khi mức lương (thời gian lao động tất yếu) không đổi.
o Giá trị thặng dư tương đối: Nhờ áp dụng máy móc mới, công nhân chỉ cần làm 3
giờ đã tạo ra đủ giá trị bù đắp sức lao động, thay vì 4 giờ trước đây. Thời gian lao
động thặng dư của nhà tư bản tăng lên mà không cần kéo dài ngày lao động.
39. Lợi nhuận bình quân thấp hơn lợi nhuận độc quyền. Đ • Giải thích:
o Lợi nhuận bình quân: Là mức lợi nhuận chung mà các nhà tư bản nhận được,
hình thành do sự cạnh tranh giữa các ngành, dẫn đến sự di chuyển tư bản từ ngành có
tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. o Lợi nhuận
độc quyền: Là lợi nhuận siêu ngạch do các tổ chức độc quyền thu được nhờ địa vị
thống trị trên thị trường (kiểm soát cung, giá, công nghệ...). Các tổ chức độc quyền
thường áp đặt giá cả cao hơn giá trị, hoặc chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh, từ
đó thu được lợi nhuận lớn hơn mức lợi nhuận bình quân. •
Ví dụ: Một tập đoàn công nghệ độc quyền sở hữu bằng sáng chế quan trọng có thể bán sản
phẩm của mình với giá cao hơn nhiều so với chi phí sản xuất, thu được lợi nhuận khổng
lồ, vượt xa mức lợi nhuận bình quân của các ngành sản xuất khác. 40. Giá cả độc quyền
là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua và bán hàng hóa. Đ lOMoAR cPSD| 61622044 • •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Các tổ chức độc quyền, nhờ nắm giữ phần lớn sản lượng
hoặc kiểm soát công nghệ, kênh phân phối, có thể áp đặt giá mua (đối với nguyên liệu đầu
vào) thấp và giá bán (đối với sản phẩm đầu ra) cao, nhằm tối đa hóa lợi nhuận độc quyền. •
Ví dụ: Một hãng dược phẩm độc quyền một loại thuốc có thể định giá rất cao vì không có
đối thủ cạnh tranh. Hoặc một tập đoàn thu mua nông sản độc quyền có thể ép giá mua của nông dân.
41. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tồn tại bên cạnh các tổ chức độc quyền lớn. Đ
Giải thích: Phát biểu này đúng. Mặc dù độc quyền có xu hướng phát triển mạnh mẽ, nhưng
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) vẫn có vai trò quan trọng và tồn tại bên cạnh các tổ
chức độc quyền lớn vì: o
Tính linh hoạt: SMEs dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của
thị trường, nhu cầu khách hàng. o Chuyên môn hóa ngách: Họ thường hoạt động
trong các thị trường ngách mà các tập đoàn lớn không quan tâm hoặc kém hiệu quả. o
Cung cấp dịch vụ phụ trợ: SMEs có thể là nhà cung cấp nguyên liệu, linh kiện,
dịch vụ cho các tập đoàn lớn. o
Là nguồn cung ứng lao động, sáng tạo: SMEs là
nơi ươm mầm các ý tưởng mới, tạo việc làm. •
Ví dụ: Bên cạnh các chuỗi siêu thị lớn, vẫn có các cửa hàng tạp hóa nhỏ, các quán ăn gia
đình. Bên cạnh các hãng sản xuất ô tô lớn, vẫn có các xưởng độ xe, các công ty sản xuất linh kiện chuyên biệt.
42. Xu hướng khu vực hóa, quốc tế hóa, toàn cầu hóa là biểu hiện mới của sự phân chia thế
giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Mặc dù khu vực hóa, quốc tế hóa, toàn cầu hóa được thúc
đẩy bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất và nhu cầu mở rộng thị trường, nhưng dưới
chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nó vẫn mang bản chất của sự cạnh tranh và phân
chia ảnh hưởng giữa các cường quốc tư bản. Các khối kinh tế khu vực (EU, APEC...) và
các hiệp định thương mại tự do (TPP, RCEP...) có thể được xem là các hình thức mới của
sự liên minh và cạnh tranh giữa các tập đoàn và nhà nước tư bản nhằm giành giật thị trường,
nguồn tài nguyên, và kiểm soát các chuỗi giá trị toàn cầu. •
Ví dụ: Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, sự cạnh tranh ảnh hưởng kinh tế giữa các
cường quốc trong các khu vực địa lý khác nhau.
43. Mục đích của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là phục vụ lợi ích của tổ chức
độc quyền tư nhân và duy trì, phát triển chủ nghĩa tư bản. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Độc quyền nhà nước (sự kết hợp giữa sức mạnh của các
tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản) ra đời để giải quyết những lOMoAR cPSD| 61622044 •
mâu thuẫn lớn trong chủ nghĩa tư bản, nhưng bản chất cuối cùng vẫn là bảo vệ và phục vụ
lợi ích của giai cấp tư sản nói chung và các tập đoàn độc quyền nói riêng. Nhà nước can
thiệp vào kinh tế nhằm: o
Ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường thuận lợi cho độc quyền tư nhân. o
Hỗ trợ độc quyền tư nhân thông qua các chính sách thuế, trợ cấp,
đặt hàng... o Thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng lớn mà tư nhân không thể hoặc không muốn làm.
o Điều hòa mâu thuẫn xã hội để duy trì trật tự tư bản chủ nghĩa. •
Ví dụ: Chính phủ các nước tư bản lớn thường ban hành các chính sách hỗ trợ các tập đoàn
lớn trong nước cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hoặc giải cứu các ngân hàng, tập đoàn
lớn khi gặp khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 61622044
44. Nhà nước tư sản có quyền lực thực tế nhất trong Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, quyền lực thực
tế nằm trong tay các tổ chức độc quyền tư nhân (các tập đoàn tư bản độc quyền), chứ
không phải là nhà nước tư sản độc lập. Nhà nước tư sản ở đây chỉ là công cụ phục vụ lợi
ích của các tập đoàn độc quyền. Các tập đoàn độc quyền lớn có thể chi phối, gây áp lực lên
nhà nước thông qua hành lang pháp lý, tài trợ chính trị, và các mối quan hệ kinh tế - chính trị phức tạp. •
Ví dụ: Các tập đoàn tài chính, công nghệ lớn có thể vận động hành lang để thông qua các
đạo luật có lợi cho mình, hoặc gây ảnh hưởng đến chính sách kinh tế của chính phủ.
45. Quá trình cạnh tranh tự do sẽ làm tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp
có quy mô lớn, từ đó hình thành độc quyền. Đ •
Giải thích: Đây là quy luật tất yếu của sự phát triển chủ nghĩa tư bản, dẫn đến sự ra đời của độc quyền: o
Cạnh tranh tự do: Buộc các nhà tư bản phải liên tục đổi mới, mở rộng sản xuất. o
Tích tụ tư bản: Các nhà tư bản có lợi nhuận sẽ tái đầu tư, làm tăng
quy mô tư bản cá biệt. o
Tập trung tư bản: Các tư bản nhỏ bị thôn tính, sáp nhập
bởi các tư bản lớn hơn, hoặc các tư bản lớn hợp nhất với nhau. o Kết quả là hình thành
các xí nghiệp, tập đoàn có quy mô sản xuất lớn, kiểm soát một phần đáng kể thị trường, dẫn đến độc quyền. •
Ví dụ: Ngành công nghiệp ô tô ban đầu có hàng trăm hãng sản xuất nhỏ lẻ, nhưng qua quá
trình cạnh tranh, tích tụ và tập trung, chỉ còn lại một số ít tập đoàn lớn trên thế giới như
Toyota, Volkswagen, General Motors...
46. Độc quyền ra đời làm cạnh tranh gay gắt hơn, mức độ phức tạp hơn. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Sự ra đời của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh, mà
làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, phức tạp hơn và trên quy mô lớn hơn: o Cạnh
tranh trong nội bộ độc quyền: Giữa các tập đoàn độc quyền với nhau. o Cạnh tranh
giữa độc quyền và ngoài độc quyền: Các tập đoàn độc quyền tìm cách thôn tính, chèn ép
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
o Cạnh tranh giữa các nước tư bản độc quyền: Dẫn đến các cuộc chiến tranh
thương mại, cạnh tranh giành thị trường, tài nguyên. •
Ví dụ: Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ông lớn công nghệ như Google, Apple,
Microsoft, Amazon trên nhiều lĩnh vực từ phần mềm, phần cứng, dịch vụ đám mây, trí tuệ nhân tạo...
47. Phát triển KTTT là đường lối nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam. S lOMoAR cPSD| 61622044 •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (KTTT ĐHXHCN):
Là đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
o Tuy nhiên, nó không phải là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá
độ. Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự chuyển biến từ
kinh tế tư bản chủ nghĩa (hoặc từ kinh tế tiểu nông) sang kinh tế xã hội chủ nghĩa.
KTTT ĐHXHCN chỉ là hình thức, phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, không phải là mục tiêu cuối cùng. •
Ví dụ: KTTT ĐHXHCN được coi là "công cụ", "phương pháp" để đạt đến mục tiêu CNXH,
chứ không phải bản thân CNXH.
48. Mục tiêu của nền KTTT ĐH XHCN ở Việt Nam là lợi nhuận. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Mục tiêu của nền KTTT ĐHXHCN ở Việt Nam không phải là lợi nhuận mà là:
o Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. o Giải phóng sức sản
xuất, phát triển lực lượng sản xuất.
o Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Lợi
nhuận là động lực quan trọng để các doanh nghiệp hoạt động và phát triển, nhưng
nó không phải là mục tiêu tối thượng của toàn bộ nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. •
Ví dụ: Nhà nước Việt Nam vẫn có những chính sách an sinh xã hội, đầu tư vào giáo dục,
y tế, những lĩnh vực mà lợi nhuận không phải là tiêu chí hàng đầu, nhằm phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
49. Nền KTTT ĐH XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Đặc trưng của nền KTTT ĐHXHCN ở Việt Nam là sự tồn
tại đan xen, hỗn hợp của nhiều hình thức sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân, hỗn hợp...) và
nhiều thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài), trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. •
Ví dụ: Ở Việt Nam có các tập đoàn nhà nước (Viettel, EVN), các hợp tác xã nông nghiệp,
các công ty cổ phần tư nhân, và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam quản lý nền KTTT ĐH XHCN. S •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nền KTTT ĐHXHCN, đề ra đường lối, chủ
trương, chính sách phát triển. o
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt lOMoAR cPSD| 61622044
Nam mới là chủ thể quản lý, điều hành nền kinh tế trên cơ sở các chủ trương,
chính sách của Đảng và Hiến pháp, pháp luật. •
Ví dụ: Đảng đề ra Nghị quyết về phát triển kinh tế, nhưng Chính phủ và các bộ, ngành là
cơ quan cụ thể hóa và thực hiện các nghị quyết đó.
51. Quan hệ phân phối trong nền KTTT ĐH XHCN ở Việt Nam là cào bằng, bình quân. S •
Giải thích: Phát biểu này sai. Quan hệ phân phối trong nền KTTT ĐHXHCN ở Việt Nam
theo nguyên tắc chủ yếu là phân phối theo lao động, đồng thời kết hợp với phân phối theo
mức độ đóng góp vốn và các nguồn lực khác, và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. "Cào
bằng, bình quân" là đặc trưng của mô hình kinh tế bao cấp, không phải KTTT ĐHXHCN. •
Ví dụ: Người lao động làm việc hiệu quả hơn, có trình độ cao hơn sẽ nhận được tiền lương
cao hơn. Các cổ đông sẽ nhận được cổ tức từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Người nghèo,
người yếu thế được hưởng các chính sách an sinh xã hội.
52. Lợi ích kinh tế là lợi ích tinh thần, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người. S •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Lợi ích kinh tế: Là lợi ích vật chất, cái mà con người muốn đạt được khi tham gia
vào các hoạt động kinh tế, chủ yếu là thỏa mãn nhu cầu vật chất (tiền bạc, của cải, hàng hóa, dịch vụ...).
o Lợi ích tinh thần là một dạng lợi ích khác (ví dụ: sự thỏa mãn, danh tiếng, hạnh
phúc). Mặc dù các hoạt động kinh tế có thể mang lại lợi ích tinh thần, nhưng lợi ích
kinh tế chủ yếu mang tính vật chất. •
Ví dụ: Lương, thưởng, thu nhập từ kinh doanh, sở hữu tài sản là lợi ích kinh tế. Cảm giác
hài lòng khi giúp đỡ người khác, niềm vui khi sáng tạo là lợi ích tinh thần.
53. CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ lên CNXH. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là nhiệm vụ
trọng tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhằm xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động và cải thiện đời sống nhân dân. •
Ví dụ: Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam qua các kỳ Đại hội Đảng luôn
nhấn mạnh tầm quan trọng của CNH, HĐH.
54. Trong nền kinh tế tri thức, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế. S lOMoAR cPSD| 61622044 •
Giải thích: Phát biểu này sai. Trong nền kinh tế tri thức, tri thức và đổi mới sáng tạo mới
là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vốn vẫn
quan trọng, nhưng vai trò của nó đã thay đổi và trở thành phương tiện để đầu tư vào tri
thức, công nghệ, con người. •
Ví dụ: Các công ty công nghệ lớn như Google, Apple không chỉ dựa vào vốn mà còn dựa
vào khả năng sáng tạo, nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới, dẫn dắt thị trường.
55. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại là quá trình tăng tỷ trọng của
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Đây là một đặc điểm phổ biến của quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, khi nền kinh tế chuyển dịch từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao hơn, phản ánh sự phát
triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động. •
Ví dụ: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Việt Nam giảm dần, trong khi tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ tăng lên trong những thập kỷ gần đây, phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
56. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia thực hiện gắn kết kinh tế nước mình với
nền văn hóa thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Đ •
Giải thích: Phát biểu này đúng. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình khách quan, đòi
hỏi một quốc gia phải mở cửa, tham gia vào các hoạt động kinh tế toàn cầu, tuân thủ các
quy tắc và chuẩn mực quốc tế, đồng thời tìm kiếm lợi ích và chia sẻ trách nhiệm với cộng
đồng quốc tế. "Nền văn hóa thế giới" trong ngữ cảnh này có thể được hiểu rộng là các
thông lệ, quy định, và hệ thống giá trị chung trong kinh tế quốc tế. •
Ví dụ: Việt Nam tham gia WTO, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) như
CPTPP, EVFTA, đòi hỏi phải điều chỉnh luật pháp, chính sách để phù hợp với các cam kết quốc tế.
57. Lao động trừu tượng của người thợ xây tạo ra giá trị sử dụng của ngôi nhà. S •
Giải thích: Phát biểu này sai.
o Lao động cụ thể của người thợ xây (như trộn vữa, xây gạch, lợp mái...) mới tạo ra
giá trị sử dụng của ngôi nhà (tức là công năng để ở, làm việc...). o Lao động
trừu tượng của người thợ xây (sự hao phí sức lực, trí óc nói chung) tạo ra giá trị
của ngôi nhà, làm cho ngôi nhà có thể được trao đổi trên thị trường. •
Ví dụ: Ngôi nhà có thể dùng để ở, đó là giá trị sử dụng. Việc ngôi nhà được định giá hàng
tỷ đồng và có thể mua bán được là nhờ giá trị do lao động trừu tượng tạo ra.