lOMoARcPSD| 61630836
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA
LUẬT
NGUYỄN HỒNG HIỂN
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2016
lOMoARcPSD| 61630836
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HỒNG HIỂN
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ
VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu
Hà Nội – 2016
lOMoARcPSD| 61630836
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, dụ trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Nội. Vậy tôi viết Lời
cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hồng Hiển
lOMoARcPSD| 61630836
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG ....... 6
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của Giải thích hợp đồng………………………………… 6
1.1.1. Khái niệm Giải thích hợp đồng………………………………………... 6
1.1.2. Chủ thể của hoạt động Giải thích hợp đồng…………………………... 12
1.1.3. Chức năng của hoạt động Giải thích hợp đồng………………………. 16
1.1.4. Ý nghĩa của Giải thích hợp đồng……………………………………… 24
1.2. Lịch sử phát triển về Giải thích hợp đồng…………………………………… 25
1.2.1. Các học thuyết phát triển các quy định về hoạt động Giải thích hợp
đồng……………………………………………………………………………….. 25
1.2.2. Các phương pháp căn bản xây dựng các nguyên tắc Giải thích hợp đồng
vận dụng các nguyên tắc trong thực tiễn………………………………… 29
1.2.3. Quy định về Giải thích hợp đồng ở một số nước và theo pháp luật của
Việt Nam………………………………………………………………………….. 31
Chƣơng 2: CÁC NGUYÊN TẮC CỦA GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG……… 43
2.1. Giải thích hợp đồng theo ý chí đích thực của các bên giao kết hợp 43 đồng……..
2.2. Các nguyên tắc Giải thích theo ý chí tuyên bố của các bên………………… 52
2.2.1. Giải thích hợp đồng theo nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch dân
sự…………………………………………………………………………………... 54
2.2.2. Giải thích trên cơ sở mối liên hệ các điều khoản được thể hiện trong
hợp đồng phù hợp toàn bộ nội dung hợp đồng………………………………… 60
2.2.3. Giải thích ngôn từ theo nghĩa phù hợp với tính chất của hợp 64 đồng…….
2.2.4. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong Giải thích hợp đồng…………… 67
lOMoARcPSD| 61630836
2.2.5. Giải thích theo nguyên tắc điều hòa lợi ích của các bên………………. 73
2.2.6. Giải thích theo nguyên tắc có lợi cho bên yếu thế…………………….. 76
Chƣơng 3: THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
HIỆN HÀNH VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG………………………… 81
3.1. Thực tiễn Giải thích hợp đồng ở việt nam…………………………………… 81
3.2. Những đề xuất hướng hoàn thiện các quy định về Giải thích hợp đồng…… 91
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 100
lOMoARcPSD| 61630836
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng một trong những phương tiện quan trọng, chủ yếu để cá nhân,
tổ chức trao đổi lợi ích, các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu nhân.
Hợp đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận hành của nên kinh tế,
vì nó là hình thức pháp lý cơ bản của sự trao đổi hàng hóa trong xã hội, nó là một
phương thức quan trọng để tổ chức đời sống chung và thúc đẩy kinh tế, hội phát
triển. Trong hầu hết các bộ luật dân scổ điển, hợp đồng chiếm một vị trí trung
tâm và được chế định với dung lượng lớn nhất so với các chế định khác do vai trò
trung tâm của đối với trật tự thị trường. Các quy định về hợp đồng luôn luôn
chiếm đa phần trong các đạo luật thuộc lĩnh vực luật tư.
Ngày nay, chế định hợp đồng nói chung những vấn đvề hiệu lực của
hợp đồng trở thành một chế định quan trong trong hệ thống pháp luật hợp đồng
Việt Nam nói chung pháp luật dân sự nói riêng. vậy, đã nhiều nghiên cứu,
phân tích về chế định hợp đồng, đặc biệt là những vấn đề hiệu lực của hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng nói đây chính sự tạo lập ra quyền và nghĩa vụ giữa các
bên giao kết, hiệu lực ràng buộc như pháp luật đối với các bên tham gia
nghiên cứu hiệu lực của hợp đồng bao quát ba vấn đề: thứ nhất, vấn đthi hành
các hợp đồng; thứ hai, giải thích ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng
thứ ba, kiềm chế hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý chí ; Để đáp ứng được các yêu
cầu vmặt thuyết áp dụng trên thực tiễn, pháp luật về hợp đồng càng hoàn thiện
thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng của các chủ thể càng thuận lợi.
Tuy vậy, xét trên nhiều phương diện, vấn đề hiệu lực của hợp đồng là một
vấn đề pháp lý rất phức tạp cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, đặc biệt
lOMoARcPSD| 61630836
một phạm vi của vấn đề hiệu lực của hợp đồng đó giải thích hợp đồng. Về
mặt luận, các nhà luật gia vẫn còn chưa thống nhất được với nhau trong việc
xác định nội dung và dung hòa các học thuyết phát triển của giải thích hợp đồng.
Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước ta đã trải qua nhiều truyền thống pháp luật trong
suốt chiều dài lịch sử, chưa sự chắp nối kế thừa chọn lọc giưã các truyền
thống pháp luật đó kết hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế, hội hiện tại
vậy thể nói luật Hợp đồng của Việt Nam nói chung vấn đề cụ thể của hiệu
lực hợp đồng là giải thích hợp đồng nói riêng hiện nay thiếu tính kế thừa và thiếu
đồng bộ.
Bộ luật dân sự 2005 tập trung các quy định căn bản liên quan đến giải thích
hợp đồng vào hai điều khoản nhất theo phân cấp tại Điều 129 về giải thích giao
dịch dân sựĐiều 409 về Giải thích hợp đồng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập gây khó khăn cho công tác giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan,
chưa thực sự khả thi. Về vấn đthuyết, vấn đề giải thích hợp đồng vẫn còn
vấn đề gây nhiều tranh cãi về học thuyết phát triển, bản chất của hoạt động này
áp dụng các nguyên tắc trong thực tiễn pháp lý. Những bất cập trên đây cần phải
được nghiên cứu làm đề xuất các giải pháp pháp nhằm khắc phục, hoàn
thiện.
Từ những do trên tôi lựa chọn đề tài Giải thích hợp đồng theo pháp
luật dân sự Việt Nam hiện hành” để làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học. Các vấn
đề đưa ra trong luận văn xuất phát từ việc nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam hiện nay, có tìm hiểu, tham khảo các quy định của pháp luật một số quốc gia
trên thế giới, qua đó định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể hoàn thiện các
quy định pháp luật về giải thích hợp đồng nhằm tạo ra một chế phù hợp hơn
trong vấn đề này.
lOMoARcPSD| 61630836
2. Tình hình nghiên cứu
Khoa học pháp Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các vấn
đề khác nhau của hiệu lực hợp đồng như: đề tài luận án tiến sĩ "Hiệu lực của hợp
đồng theo quy định của Việt Nam" của tác giả Lê Minh Hùng, Thành phố Hồ Chí
Minh, 2010; Đề tài luận văn thạc "Hợp đồng kinh doanh hiệu hậu quả
pháp của nó" của tác giả Thị Bích Thọ, 2002; "Hợp đồng kinh doanh hiệu:
luận thực tiễn". Ngoài ra còn một số sách chuyên khảo, công trình nghiên
cứu có liên quan tới một số khía cạnh pháp lý của vấn đề giải thích hợp đồng như
quyển Việt Nam dân luật lược khảocủa GS. Văn Mẫu, Giáo trình Luật
hợp đồng Việt Nam” của PGS. TS Ngô Huy Cương, Chế định hợp đồng trong
Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS Nguyễn Ngọc Khánh, Luật hợp đồng Việt Nam
– Bản án và Bình luận bản án” của TS. Đỗ Văn Đại.... Các công trình nghiên cứu
trước đây nguồn tài liệu quan trọng, giá trị tham khảo cung cấp những
luận cứ khoa học ý nghĩa luận thực tiễn cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về hợp đồng đa phần mới chỉ nghiên cứu chung về hiệu lực của hợp đồng, phần
lớn các vấn đề chủ yếu các vấn đề nhỏ lẻ, chưa sđánh giá tổng quát chưa
phân tích sâu, toàn diện vgiải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân s
Việt Nam hiện hànhlà một đề tài nghiên cứu mang tinh cấp thiết nhằm  góp phần
vào viêc nghiên cứụ , hoàn thiên  pháp luật về vấn đề này phù hợp với thực tiễn
phát triển đất nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một trong những vấn đề của
chế định hợp đồng nói chung hiệu lực của hợp đồng nói riêng đó giải thích
lOMoARcPSD| 61630836
hợp đồng. Trên sở đó thấy được đặc điểm của chế định hợp đồng trong đời sống
kinh tế, xã hội hiện nay.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng
Việt Nam. Làm rõ bản chất vấn đề hiệu lực của hợp đồng.
- Thông qua đcập với các vấn đề vbản chất của hoạt
động giải thích hợp đồng, các học thuyết phát triển và các nguyên tắc
giải thích có thể phân tích nội dung giải thích hợp dồng
- Phân tích và đối chiếu, khảo sát thực trạng pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở đó có những kiến nghị trong
việc hoàn thiện quy định pháp luật về giải thích hợp đồng nói riêng.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
Giải thích hợp đồng vấn đề đã được nhiều luật gia nghiên cứu, đánh giá dưới
góc độ pháp lý. Vấn đề này cũng đã được nhắc đến nhiều trên các tạp chí chuyên
ngành pháp lý hay trong các hội thảo khoa học về pháp lý, đặc biệt trong thời điểm
sửa đổi Bộ luật Dân sự 2005 thì vấn đề giải thích hợp đồng đã trở thành một mục
tiêu quan trọng trong việc hệ thống các vấn đề về hợp đồng.
Tuy nhiên, phần lớn các vấn đề được đưa ra chyếu các vấn đề nhỏ lẻ,
chưa có sự đánh giá tổng quát hoặc các phân tích chủ yếu dựa trên cơ sở các quy
định pháp luật, thiếu sự liên hvới thực tế công tác giải thích hợp đồng hoặc được
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các vấn đề tác giả đưa ra trong luận văn
này không chỉ là sự khái quát các vấn đề pháp lý trên sở các quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành còn hướng đến phân tích các điểm bất hợp trong cách
thức thể hiện đó và đề xuất hướng hoàn thiện.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
lOMoARcPSD| 61630836
Đối tượng nghiên cứu của đề tài những vấn đluận chung về pháp
luật đối với vấn đề giải thích hợp đồng, các quy định pháp luật liên quan đến nội
dung và các nguyên tắc của giải thích hợp đồng.
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở thực trạng của pháp luật đối với vấn
đề giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo đảm vấn đề giải thích hợp
đồng là một công cụ hiệu quả trong việc điều hòa và bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đôi bên, công cụ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Khái quát chung về giải thích hợp đồng: Chương này tác giả
trình bày các khái niệm, đặc điểm về giải thích hợp đồng các vấn đề pháp
liên quan quan đến hoạt động giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
Chương 2. Các Nguyên tắc của Giải thích hợp đồng: Chương này tác giả
phân tích các nguyên tắc cơ bản của hoạt động giải thích hợp đồng, trong đó có so
sánh, phân tích nhằm đưa ra các điểm hạn chế của pháp luật Việt Nam
Chương 3. Thực tiễn giải thích hợp đồng kiến nghị hoàn thiện các quy
định hiện hành về giải thích hợp đồng. Chương này tác giả đi sâu phân tích một số
vụ việc liên quan đến hoạt động giải thích hợp đồng và từ đó đề xuất một số kiến
nghị hoàn thiện các quy định hiện hành tại Việt Nam.
6.2. Địa điểm nghiên cứu.
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các quy định hiện hành của pháp
luật Việt nam về giải thích hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam.
6.3 phương pháp nghiên cứu của đề tài
lOMoARcPSD| 61630836
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp để làm vấn đề nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh... Trong đó phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh là ba phương pháp chủ
đạo, được sử dụng chủ yếu trong luận văn nhằm rút ra những vướng mắc, bất cập
trong hoạt động giải thích hợp đồng trong thực tiễn.
Chƣơng I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
1.1.1. Khái niệm giải thích hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng đóng vai trò cốt lõi đối với sự tồn tại của hợp đồng, một
hợp đồng không hiệu lực cũng nghĩa là giữa các bên không tồn tại quan hệ
hợp đồng. Khi nghiên cứu vấn đề hợp đồng, theo PGS. TS Ngô Huy Cương cho
rằng, sự hỗ trợ của luật hợp đồng được thể hiện sự tác động của luật hợp đồng
vào quan hệ hợp đồng, được thể hiện ở bốn khía cạnh đó là: thứ nhất, tạo lập hợp
đồng; thứ hai, vấn đề thi hành các hợp đồng; thứ ba, giải thích ý chí của các bên
tham gia quan hệ hợp đồng và thứ tư, kiềm chế hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý
chí ; Hiệu lực của hợp đồng theo nghĩa rộng bao quát ba khía cạnh sau của bốn
khía cạnh nói trên [9,tr.367].
Cũng tương tự trong cách hiểu như vậy, theo Giáo Văn Mẫu thì phạm
vi việc nghiên cứu hiệu lực hợp đồng như sau:
“1) Người phụ trái bị khế ước thúc buộc tới mức nào? Đây vấn đề hiệu lực thúc
buộc của nghĩa vụ.
2) Khế ước phải giải thích như thế nào?
lOMoARcPSD| 61630836
3) Ai thể xin thi hành nghĩa vụ ai phải thi hành? Nói một cách khác, ai
những người bị nghĩa vụ thúc buộc? Đây vấn đhiệu lực tương đối của nghĩa
vụ” [38, tr.242]
Như vậy, nhìn chung thể nhận xét Giải thích hợp đồng một nội dung
được phân tích trong nội hàm vấn đề hiệu lực hợp đồng dưới góc độ nghiên cứu
vấn đề này cũng được xem xét tiếp cận trong phạm vi nghiên cứu Hiệu lực của
hợp đồng nói chung.
Khi nói đến vấn đề giải thích hợp đồng, người ta sẽ liên hệ tới các vấn đề
khác của hiệu lực hợp đồng để có thể xác định rõ vai trò của hoạt động này, về cơ
bản khi kết lập hợp đồng, các hợp đồng này hiệu lực ràng buộc các bên giao
kết, khi đó, trong nhiều trường hợp các bên tham gia giao kết hợp đồng không
đồng quan điểm về vấn đề o đó trong hợp đồng do nhầm lẫn, hoặc thiếu sót
trong hợp đồng; tòa án (hoặc các chủ thể có nhiệm vụ giải thích hợp đồng tùy nền
tài phán ) có quyền giải thích hợp đồng để biết rõ nội dung của hợp đồng như thế
nào, xác định các điểm còn tranh cãi hoặc bsung những điểm thiếu sót tùy các
thức quy định của luật.
Nghiên cứu luận về Giải thích hợp đồng thể nhận thấy đã nhiều tác giả
đưa ra những khái niệm khác nhau, tuy nhiên thể thấy phần lớn cách thức tiếp
cận khái niệm này dưới góc độ trực tiếp chỉ ra nhiệm vụ hay chức năng của hoạt
động này.
Trong cuốn Từ điển luật học, không định nghĩa cụ thể về giải thích hợp
đồng chỉ giải nghĩa về giải thích giao dịch dân sự, nếu ta hiểu theo cách thức
mối liên quan tại Bộ luật dân sự 2005 quy định tại Điều 121 “giao dịch dân sự là
hợp đồng hoặc hành vi pháp đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự”, ttheo cách diễn giải của Từ điển luật học thì giải thích
lOMoARcPSD| 61630836
giao dịch dân sự việc thẩm phán làm nghĩa nội dung của giao dịch dân sự
đó” [65,tr. 288], dễ nhận thấy rằng, khái niệm này của Từ điển luật học xuất phát
từ cách thức thể hiện tại điều khoản vgiải thích giao dịch dân sự tại Điều 126 Bộ
luật dân s2005, theo đó, cách thức diễn giải này đã thể hiện một điểm hạn chế
khá đó mới chỉ đề cập tới chức năng làm nghĩa của hợp đồng, trong khi
chức năng khác nữa của giải thích giao dịch hợp đồng cụ thể đó là bổ sung những
thiếu sót của hợp đồng thì chưa được nhắc đến trong định nghĩa này, tạm thời
thể cân nhắc cho rằng đây thiếu sót của những người soạn thảo Từ điển luật học
thể người soạn thảo nhìn nhận vấn đề giải thích giao dịch dân sự khác với
giải thích hợp đồng, tuy nhiên, như đã phân tích trên, nếu giao dịch dân sự bao
hàm cả hợp đồng, thì không thể không bao trùm về nguyên tắc các vấn đgiao
dịch dân sự đối với hợp đồng, cụ thể đối với vấn đề giải thích hợp đồng được
thể hiện tại Điều 409 đã thể hiện chức năng bổ sung các thiếu sót ở Khoản 5 đó
là: Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản thì thể bổ sung theo tập quán đối với
hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng”. Ngoài ra, kể cả đối với giải thích
giao dịch dân sự khác thì bổ sung các thiếu sót trong nội dung cũng vấn đkhông
thể thiếu.
Trong khi đó, Tiến Đỗ Văn Đại thì lại định nghĩa rằng giải thích hợp
đồng là việc xác định nội dung của hợp đồng, và việc giải thích thường được tiến
hành Việt Nam để giải quyết vấn đề giao kết hợp đồng (…) thực hiện hợp
đồng đbiết quyền và nghĩa vụ của các bên[16, tr.701 - 702] tuy nhiên ng
giống như điểm thiếu sót đã phân tích, TS Đỗ Văn Đại dường như chỉ đề cập tới
một chức năng của Giải thích hợp đồng đó xác định các điều khoản mập mờ,
không nghĩa, chứ chưa đề cập tới chức năng khác của hoạt động này đó bổ
sung lỗ hổng cho hợp đồng.
lOMoARcPSD| 61630836
Trong khi đó, theo cách thức định nghĩa của các tác giả của Viện Khoa học
pháp trong cuốn nh luận khoa học bộ luật dân sự năm 2005 tiếp cận một cách
đầy đủ hơn khi trình bày: “Trong nội dung của giao dịch do nhiều lý do khác nhau
đôi khi những điều khoản không rõ ràng hoặc không được quy định cụ thể, có
thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc hiểu không đúng nội dung của giao dịch. Trong
trường hợp dẫn đến tranh chấp thì việc bảo vệ của pháp luật cũng không thể đạt
được hiệu quả như các bên mong muốn. Bởi vậy, một vấn đề đặt ra phải làm
sáng tỏ nội dung của giao dịch dân sự bổ sung những điểm còn thiếu khi xác
lập giao dịch. Đó chính là nhiệm vụ giải thích giao dịch dân sự[31,tr.303]. Mặc
khái niệm này đã thể hiện đủ hai chức năng của giải thích hợp đồng (nếu ta xem
xét rằng khái niệm đối với giao dịch dân sự cũng áp dụng đối với giải thích hợp
đồng) nhưng cách thức diễn giải còn một vấn đề về mặt câu chữ, theo cách hiểu
thông thường khi đọc nội dung trên, người đọc dễ hiểu nhiệm vụ giải thích giao
n sự đó làm sáng tỏ nội dung của giao dịch dân sự bổ sung những điểm
còn thiếu, như vậy thì nhiệm làm sáng tỏ nội dung nhiệm vụ bổ sung hai
nhiệm vụ song song với nhau, hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời trong quá
trình giải thích giao dịch dân sự, tuy nhiên trong thực tế không phải trường hợp
nào cũng phải đảm bảo hai nhiệm vụ này của giải thích giao dịch dân sự. Vì trong
trường hợp đã đầy đủ điều khoản nhưng không nghĩa thì chỉ cần áp dụng các
nguyên tắc cụ thể không phải bổ sung điều khoản nào cả, hoặc trường hợp các điều
khoản thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó, được đặt trong mối liên hệ nhất định với
nhau trong hợp đồng, tuy nhiên khả năng vẫn tồn tại lhổng dẫn tới hệ quả
không thể thực hiện được hoặc gây bất đồng vcách hiểu các nội dung đã quy
định trong hợp đồng thì cần bổ sung.
lOMoARcPSD| 61630836
So sánh với một số cách thức định nghĩa về khái niệm Giải thích hợp đồng
của một số nước, một số luật gia tại Việt Nam cũng trích dẫn các quan điểm của
Nga, tiêu biểu của tác giả E. A. Berezina cho rằng: “đó một dạng đặc biệt của
giải thích luật, được thực hiện bằng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật
pháp lý và các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những
hoạt động pháp luật đặc thù của các bên trong hợp đồng, người đại diện của họ,
quan tòa án các chủ thể pháp luật khác, theo hướng làm rõ nghĩa các điều
khoản từng hợp đồng riêng biệt trong mục đích của việc thực hiện nó” [24, tr.44].
Cách nhìn nhận này một điểm hạn chế ràng đó là, theo Văn Mẫu:
hợp đồng hiệu lực cũng như các nghĩa vụ do pháp luật phát sinh ra song không
thể đồng hóa hợp đồng với luật pháp được[ 38,tr.264]. Luật pháp tầm hiệu
lực bao quát hơn, không thể quan niệm giải thích hợp đồng dưới dạng là một biến
thể của giải thích luật pháp được, có mối liên hệ tuy nhiên đối với vấn đề mang
tích cách riêng biệt thì mỗi liên hệ có nhưng rất mong manh. Cách hiểu như
trên sẽ gây ra tình trạng nhầm lẫn trong phân biệt thẩm quyền của các chủ thể giải
thích hợp đồng (sẽ được nhắc đến trong phần bản chất của giải thích hợp đồng).
Điểm ghi nhận trong quan niệm trên đó là có thể áp dụng các phương pháp truyền
thống của kỹ thuật pháp các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng
riêng biệt của những hoạt động pháp luật đặc thù của các chủ thể. Một góc tiếp cận
khác, một số luật gia cũng trích dẫn quan điểm tác giả N. V. Ctepanjuk cho rằng:
Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng thể do nhiều nguyên nhân. Đối với một
bên, có thể xuất hiện sự cần thiết phải xác định nội dung của một điều khoản này
hoặc một điều khoản kia trong hợp đồng được thể hiện chưa rõ ràng với một
bên khác hoặc đbổ sung điều khoản của hợp đồng trong trường hợp tồn tại
thiếu sót đối với nội dung của hợp đồng hoặc để khắc phục những điều khoản có
lOMoARcPSD| 61630836
sự mâu thuẫn [24, tr.44], cách thức thể hiện quan điểm này khá phù hợp và đầy đủ
nếu so sánh với một số định nghĩa của một số luật gia khác.
Theo hai luật gia của Đức đó Konrad Zeigert Hein Koetz cho rằng khái niệm
Giải thích hợp đồng thể diễn giải như sau: Qui trình thực hiện nhiệm vụ của
thẩm phán xác định ý nghĩa mơ hồ hoặc không hoàn chỉnh của sự diễn đạt quyền
lợi của các bên trong quan hhợp đồng được gọi giải thích hợp đồng [66,
tr.400]. Có thể thấy, đây là cách thức tiếp cận khái niệm giải thích hợp đồng dưới
góc độ liệt chức năng của giải thích hợp đồng đầy đủ hợp hơn cả
đáp ứng được đủ yêu cầu hai chức năng riêng tách bạch của giải thích hợp đồng
đó là (1) làm rõ nghĩa cho hợp đồng; (2) bổ sung các thiếu sót của hợp đồng. Tuy
nhiên, cần phải phải nhận xét thêm rằng, một điểm mấu chốt còn thiếu sót của định
nghĩa này đó là yếu tố đảm bảo ý chí chung của các bên tham gia giao kết hợp
đồng, đảm bảo tính chính xác của nội dung trong hợp đồng hay mối liên hệ giữa
các điều khoản với nhau, yếu tố này luôn là nguyên tắc căn bản khi xây dựng bất
chế định nào về vấn đề giải thích hợp đồng cũng như thực tiễn hoạt động của
nó trong thực tế.
Nhìn chung, các khái niệm về Giải thích hợp đồng gần như chỉ giới hạn
nội dung tiếp cận dưới góc đcác chức năng của nó liên quan đến đối tượng của
hoạt động này đó hợp đồng điều khoản hoặc nội dung mập mờ, không
nghĩa hoặc (có thể đồng thời) quy định trong nội dung hợp đồng thiếu hoàn chỉnh
vì nhiềudo khác nhau khi xác lập hợp đồng. Tuy nhiên ở một số góc độ tiếp cận
khác nhau, yếu tố bổ sung điều khoản hoặc các quy định còn thiếu sót trong hợp
đồng dường như chưa được quan tâm nhiều trong vấn đề giải thích hợp đồng, đây
là thiếu sót cực kỳ nghiêm trọng.
lOMoARcPSD| 61630836
Từ những nhận định trên, thể đưa ra một khái niệm tổng quát về Giải thích hợp
đồng như sau: Giải thích hợp đồng là hoạt động của thẩm phán hoặc các chủ thể
khác tùy cách thức quy định của từng nền tài phán khác nhau (ví dụ như trọng tài
viên...), thực hiện nhiệm vụ xác định các điểm không rõ nghĩa hoặc bổ sung các
quy định không đầy đủ trong nội dung của hợp đồng giữa các bên trong quan hệ
hợp đồng. Giải thích hợp đồng phải dựa trên sở không làm thay đổi bản chất
của hợp đồng, hay cụ thể hơn là không làm thay đổi ý chí của các bên tham gia
giao kết hợp đồng.
Khái niệm trên đã hàm chứa những điểm cốt lõi nhất về giải thích hợp đồng, đó
là:
- Đây hoạt động nhằm xác định chính xác các nội dung của hợp đồng ví dụ
như quyền và nghĩa vcủa các bên trong quan hệ hợp đồng, đối tượng, thời hạn
thực hiện... , thông qua việc: thứ nhất làm nghĩa cho sự diễn đạt trong một
hay nhiều nội dung của hợp đồng; thứ hai bổ sung các thiếu sót trong một hay
nhiều quy định của hợp đồng.
- Chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng các thẩm phán hoặc các chủ
thể khác tùy nền tài phán khác nhau (ví dụ như trọng tài viên ...).
- Đối tượng đặc trưng của hoạt động giải thích hợp đồng đó là xác định ý chí
chung của các bên tham gia hợp đồng.
- Bản chất của hoạt động này làm nghĩa hay bổ sung các nội dung còn
thiếu của hợp đồng, vì vậy thẩm phán không có quyền thay đổi nội dung của hợp
đồng.
Một vấn đề nữa đó là, nhìn chung các khái niệm về giải thích hợp đồng
tương đối thống nhất, chủ yếu là nhìn nhận hướng tới ngay chức năng đối
tượng của hoạt động đó,tuy quy định về các nguyên tắc cụ thể của hoạt động giải
lOMoARcPSD| 61630836
thích hợp đồng phát triển chủ yếu dựa trên các nền tảng học thuyết khác nhau về
hợp đồng, vậy cách thức diễn đạt nội dung các nguyên tắc thứ tự ưu tiên cũng
có khác nhau.
1.1.2. Chủ thể của hoạt động Giải thích hợp đồng.
Đối với quy định của pháp luật Việt Nam, việc xác định chủ thể giải thích
hợp đồng là không rõ ràng, các tác giả của Viện khoa học pháp lý chỉ chỉ dẫn một
cách chung chung: Pháp luật không quy định cụ thể ai người trách nhiệm
giải thích nội dung của giao dịch dân sự. Thông thường, trong trường hợp sự
hiểu không đúng về nội dung của giao dịch dân sự trước hết cần sự bàn bạc
thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu
quan thẩm quyền hoặc Tòa án quyết định[31,tr.305], như vậy cách thức tiếp
cận về chủ thể giải thích hợp đồng này khá tương đồng với cách thể hiện của các
luật gia của Nga, theo Berezina thì đó một dạng đặc biệt của giải thích luật,
được thực hiện bằng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật pháp các
phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những hoạt động pháp
luật đặc thù của các bên trong hợp đồng, người đại diện của họ, quan tòa án
và các chủ thể pháp luật khác, theo hướng làm rõ nghĩa các điều khoản từng hợp
đồng riêng biệt trong mục đích của việc thực hiện ”[24,T.44]ư, với cách định
nghĩa như vậy thì theo Berezina chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng trước
hết thuộc về chính các bên trong hợp đồng, sau đó người đại diện, quan tòa
án các chủ thể pháp luật khác. Cũng cùng cách thức tiếp cận như vậy, một số
luật gia của Việt Nam cũng ý kiến cho rằng các vấn đề phát sinh yêu cầu giải
thích hợp đồng cũng một loại tranh chấp hợp đồng, vậy chủ thể thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đồng thời cũng thể giải thích hợp đồng [41, tr.32]. Tuy
nhiên cách hiểu trên đây còn có một điểm khó hiểu, đó là nếu đánh giá hoạt động
lOMoARcPSD| 61630836
giải thích hợp đồng theo giai đoạn, việc xác định ý chí, như vậy nếu giai đoạn
thương lượng, hòa giải giữa các bên, hay theo cách xác định chủ thể giải thích hợp
đồng đó là các bên trong hợp đồng, thì liệu nó có được coi là hoạt động giải thích
hợp đồng nữa hay không khi mà sthỏa thuận giữa các bên nhiều trường hợp đã
làm thay đổi đi ý chí ban đầu muốn thể hiện, đặc biệt là đối với trường hợp không
thể xác định được ranh giới giữa việc giữ nguyên nội dung của hợp đồng và không
làm thay đổi ý chí của các bên, chỉ nhằm làm nghĩa hay bổ sung lỗ hổng của
hợp đồng.
Trong khi đó, theo cách thức quy định cách hiểu của các luật gia truyền
thống thì nhiều ý kiến cho rằng chủ thể của hoạt động của giải thích hợp đồng
các thẩm phán. Konrad Zeugert và Hein Koetz cho rằng Giải thích hợp đồng
Qui trình thực hiện nhiệm vụ của thẩm phán. TS Nguyễn Ngọc Khánh thì cho rằng:
“Trên thực tế, không phải lúc nào nội dung hoặc điều khoản của hợp đồng cũng
được thể hiện đầy đủ nghĩa. Khi đó Tòa án snhiệm vụ làm sáng tỏ ý
nghĩa và nội dung của hợp đồng các bên đã giao kết. Dạng hoạt động của Tòa án
trong những trường hợp như vậy được gọi là giải thích hợp đồng”[28.tr126]. Còn
theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu thì khế ước hiệu lực thúc buộc các người kết ước,
các thẩm phán không có quyền thay đổi nội dung Khế ước, nhưng các thẩm phán
quyền giải thích khế ước để biết rõ nội dung ra sao vì nhiều khi các người kết
ước không đồng quan điểm về vấn đề này phải nhờ thẩm phán giải quyết mối phân
tranh’ [38,tr.260] như vậy, chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng chỉ thể
là thẩm phán chứ không thể từ các bên trong hợp đồng.
Đối với quan điểm này cũng còn hạn chế nhất định đó nếu theo quy
định Thẩm phán chủ thể duy nhất thẩm quyền giải thích hợp đồng thì hoạt
động gặp bất lợi rất lớn nếu xem xét theo các giai đoạn giao kết hợp đồng, theo đó

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630836
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
NGUYỄN HỒNG HIỂN
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016 lOMoAR cPSD| 61630836
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
NGUYỄN HỒNG HIỂN
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ
VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu Hà Nội – 2016 lOMoAR cPSD| 61630836 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời
cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hồng Hiển lOMoAR cPSD| 61630836 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG… ....... 6
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của Giải thích hợp đồng………………………………… 6
1.1.1. Khái niệm Giải thích hợp đồng………………………………………... 6
1.1.2. Chủ thể của hoạt động Giải thích hợp đồng…………………………... 12
1.1.3. Chức năng của hoạt động Giải thích hợp đồng………………………. 16
1.1.4. Ý nghĩa của Giải thích hợp đồng……………………………………… 24
1.2. Lịch sử phát triển về Giải thích hợp đồng…………………………………… 25
1.2.1. Các học thuyết phát triển các quy định về hoạt động Giải thích hợp
đồng……………………………………………………………………………….. 25
1.2.2. Các phương pháp căn bản xây dựng các nguyên tắc Giải thích hợp đồng và
vận dụng các nguyên tắc trong thực tiễn………………………………… 29
1.2.3. Quy định về Giải thích hợp đồng ở một số nước và theo pháp luật của
Việt Nam………………………………………………………………………….. 31
Chƣơng 2: CÁC NGUYÊN TẮC CỦA GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG……… 43
2.1. Giải thích hợp đồng theo ý chí đích thực của các bên giao kết hợp 43 đồng……..
2.2. Các nguyên tắc Giải thích theo ý chí tuyên bố của các bên………………… 52
2.2.1. Giải thích hợp đồng theo nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch dân
sự…………………………………………………………………………………... 54
2.2.2. Giải thích trên cơ sở mối liên hệ các điều khoản được thể hiện trong
hợp đồng và phù hợp toàn bộ nội dung hợp đồng………………………………… 60
2.2.3. Giải thích ngôn từ theo nghĩa phù hợp với tính chất của hợp 64 đồng…….
2.2.4. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong Giải thích hợp đồng…………… 67 lOMoAR cPSD| 61630836
2.2.5. Giải thích theo nguyên tắc điều hòa lợi ích của các bên………………. 73
2.2.6. Giải thích theo nguyên tắc có lợi cho bên yếu thế…………………….. 76
Chƣơng 3: THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
HIỆN HÀNH VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG………………………… 81
3.1. Thực tiễn Giải thích hợp đồng ở việt nam…………………………………… 81
3.2. Những đề xuất hướng hoàn thiện các quy định về Giải thích hợp đồng…… 91
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 100 lOMoAR cPSD| 61630836 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng là một trong những phương tiện quan trọng, chủ yếu để cá nhân,
tổ chức trao đổi lợi ích, các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
Hợp đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận hành của nên kinh tế,
vì nó là hình thức pháp lý cơ bản của sự trao đổi hàng hóa trong xã hội, nó là một
phương thức quan trọng để tổ chức đời sống chung và thúc đẩy kinh tế, xã hội phát
triển. Trong hầu hết các bộ luật dân sự cổ điển, hợp đồng chiếm một vị trí trung
tâm và được chế định với dung lượng lớn nhất so với các chế định khác do vai trò
trung tâm của nó đối với trật tự thị trường. Các quy định về hợp đồng luôn luôn
chiếm đa phần trong các đạo luật thuộc lĩnh vực luật tư.
Ngày nay, chế định hợp đồng nói chung và những vấn đề về hiệu lực của
hợp đồng trở thành một chế định quan trong trong hệ thống pháp luật hợp đồng
Việt Nam nói chung và pháp luật dân sự nói riêng. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu,
phân tích về chế định hợp đồng, đặc biệt là những vấn đề hiệu lực của hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng nói ở đây chính là sự tạo lập ra quyền và nghĩa vụ giữa các
bên giao kết, là hiệu lực ràng buộc như pháp luật đối với các bên tham gia và
nghiên cứu hiệu lực của hợp đồng bao quát ba vấn đề: thứ nhất, vấn đề thi hành
các hợp đồng; thứ hai, giải thích ý chí của các bên tham gia quan hệ hợp đồng và
thứ ba, kiềm chế hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý chí ; Để đáp ứng được các yêu
cầu về mặt lý thuyết áp dụng trên thực tiễn, pháp luật về hợp đồng càng hoàn thiện
thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng của các chủ thể càng thuận lợi.
Tuy vậy, xét trên nhiều phương diện, vấn đề hiệu lực của hợp đồng là một
vấn đề pháp lý rất phức tạp cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, đặc biệt lOMoAR cPSD| 61630836
là một phạm vi của vấn đề hiệu lực của hợp đồng đó là giải thích hợp đồng. Về
mặt lý luận, các nhà luật gia vẫn còn chưa thống nhất được với nhau trong việc
xác định nội dung và dung hòa các học thuyết phát triển của giải thích hợp đồng.
Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước ta đã trải qua nhiều truyền thống pháp luật trong
suốt chiều dài lịch sử, chưa có sự chắp nối kế thừa và chọn lọc giưã các truyền
thống pháp luật đó và kết hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại vì
vậy có thể nói luật Hợp đồng của Việt Nam nói chung và vấn đề cụ thể của hiệu
lực hợp đồng là giải thích hợp đồng nói riêng hiện nay thiếu tính kế thừa và thiếu đồng bộ.
Bộ luật dân sự 2005 tập trung các quy định căn bản liên quan đến giải thích
hợp đồng vào hai điều khoản nhất theo phân cấp tại Điều 129 về giải thích giao
dịch dân sự và Điều 409 về Giải thích hợp đồng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập gây khó khăn cho công tác giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan,
chưa thực sự khả thi. Về vấn đề lý thuyết, vấn đề giải thích hợp đồng vẫn còn là
vấn đề gây nhiều tranh cãi về học thuyết phát triển, bản chất của hoạt động này và
áp dụng các nguyên tắc trong thực tiễn pháp lý. Những bất cập trên đây cần phải
được nghiên cứu làm rõ và đề xuất các giải pháp pháp lý nhằm khắc phục, hoàn thiện.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Giải thích hợp đồng theo pháp
luật dân sự Việt Nam hiện hành” để làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học. Các vấn
đề đưa ra trong luận văn xuất phát từ việc nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam hiện nay, có tìm hiểu, tham khảo các quy định của pháp luật một số quốc gia
trên thế giới, qua đó định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể hoàn thiện các
quy định pháp luật về giải thích hợp đồng nhằm tạo ra một cơ chế phù hợp hơn trong vấn đề này. lOMoAR cPSD| 61630836
2. Tình hình nghiên cứu
Khoa học pháp lý Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các vấn
đề khác nhau của hiệu lực hợp đồng như: đề tài luận án tiến sĩ "Hiệu lực của hợp
đồng theo quy định của Việt Nam" của tác giả Lê Minh Hùng, Thành phố Hồ Chí
Minh, 2010; Đề tài luận văn thạc sĩ "Hợp đồng kinh doanh vô hiệu và hậu quả
pháp lý của nó" của tác giả Lê Thị Bích Thọ, 2002; "Hợp đồng kinh doanh vô hiệu:
Lý luận và thực tiễn". Ngoài ra còn có một số sách chuyên khảo, công trình nghiên
cứu có liên quan tới một số khía cạnh pháp lý của vấn đề giải thích hợp đồng như
quyển “Việt Nam dân luật – lược khảo” của GS. Vũ Văn Mẫu, Giáo trình “Luật
hợp đồng Việt Nam” của PGS. TS Ngô Huy Cương, “Chế định hợp đồng trong
Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS Nguyễn Ngọc Khánh, “Luật hợp đồng Việt Nam
– Bản án và Bình luận bản án” của TS. Đỗ Văn Đại.... Các công trình nghiên cứu
trước đây là nguồn tài liệu quan trọng, có giá trị tham khảo và cung cấp những
luận cứ khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về hợp đồng đa phần mới chỉ nghiên cứu chung về hiệu lực của hợp đồng, phần
lớn các vấn đề chủ yếu là các vấn đề nhỏ lẻ, chưa có sự đánh giá tổng quát và chưa
phân tích sâu, toàn diện về giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài “Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự
Việt Nam hiện hành” là một đề tài nghiên cứu mang tinh cấp thiết nhằm ́ góp phần
vào viêc nghiên cứụ , hoàn thiên ̣ pháp luật về vấn đề này phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một trong những vấn đề của
chế định hợp đồng nói chung và hiệu lực của hợp đồng nói riêng đó là giải thích lOMoAR cPSD| 61630836
hợp đồng. Trên cơ sở đó thấy được đặc điểm của chế định hợp đồng trong đời sống
kinh tế, xã hội hiện nay.
3.2. Mục tiêu cụ thể -
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng ở
Việt Nam. Làm rõ bản chất vấn đề hiệu lực của hợp đồng. -
Thông qua đề cập với các vấn đề về bản chất của hoạt
động giải thích hợp đồng, các học thuyết phát triển và các nguyên tắc
giải thích có thể phân tích nội dung giải thích hợp dồng -
Phân tích và đối chiếu, khảo sát thực trạng pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở đó có những kiến nghị trong
việc hoàn thiện quy định pháp luật về giải thích hợp đồng nói riêng.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
Giải thích hợp đồng là vấn đề đã được nhiều luật gia nghiên cứu, đánh giá dưới
góc độ pháp lý. Vấn đề này cũng đã được nhắc đến nhiều trên các tạp chí chuyên
ngành pháp lý hay trong các hội thảo khoa học về pháp lý, đặc biệt trong thời điểm
sửa đổi Bộ luật Dân sự 2005 thì vấn đề giải thích hợp đồng đã trở thành một mục
tiêu quan trọng trong việc hệ thống các vấn đề về hợp đồng.
Tuy nhiên, phần lớn các vấn đề được đưa ra chủ yếu là các vấn đề nhỏ lẻ,
chưa có sự đánh giá tổng quát hoặc các phân tích chủ yếu dựa trên cơ sở các quy
định pháp luật, thiếu sự liên hệ với thực tế công tác giải thích hợp đồng hoặc được
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các vấn đề tác giả đưa ra trong luận văn
này không chỉ là sự khái quát các vấn đề pháp lý trên cơ sở các quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành mà còn hướng đến phân tích các điểm bất hợp lý trong cách
thức thể hiện đó và đề xuất hướng hoàn thiện.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài lOMoAR cPSD| 61630836
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận chung về pháp
luật đối với vấn đề giải thích hợp đồng, các quy định pháp luật liên quan đến nội
dung và các nguyên tắc của giải thích hợp đồng.
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở thực trạng của pháp luật đối với vấn
đề giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo đảm vấn đề giải thích hợp
đồng là một công cụ hiệu quả trong việc điều hòa và bảo vệ lợi ích hợp pháp của
đôi bên, công cụ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Khái quát chung về giải thích hợp đồng: Chương này tác giả
trình bày các khái niệm, đặc điểm về giải thích hợp đồng và các vấn đề pháp lý
liên quan quan đến hoạt động giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
Chương 2. Các Nguyên tắc của Giải thích hợp đồng: Chương này tác giả
phân tích các nguyên tắc cơ bản của hoạt động giải thích hợp đồng, trong đó có so
sánh, phân tích nhằm đưa ra các điểm hạn chế của pháp luật Việt Nam
Chương 3. Thực tiễn giải thích hợp đồng và kiến nghị hoàn thiện các quy
định hiện hành về giải thích hợp đồng. Chương này tác giả đi sâu phân tích một số
vụ việc liên quan đến hoạt động giải thích hợp đồng và từ đó đề xuất một số kiến
nghị hoàn thiện các quy định hiện hành tại Việt Nam.
6.2. Địa điểm nghiên cứu.
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các quy định hiện hành của pháp
luật Việt nam về giải thích hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam.
6.3 phương pháp nghiên cứu của đề tài lOMoAR cPSD| 61630836
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp để làm rõ vấn đề nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh... Trong đó phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh là ba phương pháp chủ
đạo, được sử dụng chủ yếu trong luận văn nhằm rút ra những vướng mắc, bất cập
trong hoạt động giải thích hợp đồng trong thực tiễn. Chƣơng I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
1.1.1. Khái niệm giải thích hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng đóng vai trò cốt lõi đối với sự tồn tại của hợp đồng, một
hợp đồng không có hiệu lực cũng có nghĩa là giữa các bên không tồn tại quan hệ
hợp đồng. Khi nghiên cứu vấn đề hợp đồng, theo PGS. TS Ngô Huy Cương cho
rằng, sự hỗ trợ của luật hợp đồng được thể hiện ở sự tác động của luật hợp đồng
vào quan hệ hợp đồng, được thể hiện ở bốn khía cạnh đó là: thứ nhất, tạo lập hợp
đồng; thứ hai, vấn đề thi hành các hợp đồng; thứ ba, giải thích ý chí của các bên
tham gia quan hệ hợp đồng và thứ tư, kiềm chế hoặc bảo đảm cho việc biểu lộ ý
chí ; Và Hiệu lực của hợp đồng theo nghĩa rộng bao quát ba khía cạnh sau của bốn
khía cạnh nói trên [9,tr.367].
Cũng tương tự trong cách hiểu như vậy, theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu thì phạm
vi việc nghiên cứu hiệu lực hợp đồng như sau:
“1) Người phụ trái bị khế ước thúc buộc tới mức nào? Đây là vấn đề hiệu lực thúc
buộc của nghĩa vụ.
2) Khế ước phải giải thích như thế nào? lOMoAR cPSD| 61630836
3) Ai có thể xin thi hành nghĩa vụ và ai phải thi hành? Nói một cách khác, ai là
những người bị nghĩa vụ thúc buộc? Đây là vấn đề hiệu lực tương đối của nghĩa
vụ” [38, tr.242]
Như vậy, nhìn chung có thể nhận xét Giải thích hợp đồng là một nội dung
được phân tích trong nội hàm vấn đề hiệu lực hợp đồng và dưới góc độ nghiên cứu
vấn đề này cũng được xem xét tiếp cận trong phạm vi nghiên cứu Hiệu lực của hợp đồng nói chung.
Khi nói đến vấn đề giải thích hợp đồng, người ta sẽ liên hệ tới các vấn đề
khác của hiệu lực hợp đồng để có thể xác định rõ vai trò của hoạt động này, về cơ
bản khi kết lập hợp đồng, các hợp đồng này có hiệu lực ràng buộc các bên giao
kết, khi đó, trong nhiều trường hợp các bên tham gia giao kết hợp đồng không
đồng quan điểm về vấn đề nào đó trong hợp đồng do nhầm lẫn, hoặc thiếu sót
trong hợp đồng; tòa án (hoặc các chủ thể có nhiệm vụ giải thích hợp đồng tùy nền
tài phán ) có quyền giải thích hợp đồng để biết rõ nội dung của hợp đồng như thế
nào, xác định rõ các điểm còn tranh cãi hoặc bổ sung những điểm thiếu sót tùy các
thức quy định của luật.
Nghiên cứu lý luận về Giải thích hợp đồng có thể nhận thấy đã có nhiều tác giả
đưa ra những khái niệm khác nhau, tuy nhiên có thể thấy phần lớn cách thức tiếp
cận khái niệm này dưới góc độ trực tiếp chỉ ra nhiệm vụ hay chức năng của hoạt động này.
Trong cuốn Từ điển luật học, không có định nghĩa cụ thể về giải thích hợp
đồng mà chỉ có giải nghĩa về giải thích giao dịch dân sự, nếu ta hiểu theo cách thức
mối liên quan tại Bộ luật dân sự 2005 quy định tại Điều 121 “giao dịch dân sự là
hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự”, thì theo cách diễn giải của Từ điển luật học thì “giải thích lOMoAR cPSD| 61630836
giao dịch dân sự là việc thẩm phán làm rõ nghĩa nội dung của giao dịch dân sự
đó” [65,tr. 288], dễ nhận thấy rằng, khái niệm này của Từ điển luật học xuất phát
từ cách thức thể hiện tại điều khoản về giải thích giao dịch dân sự tại Điều 126 Bộ
luật dân sự 2005, theo đó, cách thức diễn giải này đã thể hiện một điểm hạn chế
khá rõ đó là mới chỉ đề cập tới chức năng làm rõ nghĩa của hợp đồng, trong khi
chức năng khác nữa của giải thích giao dịch hợp đồng cụ thể đó là bổ sung những
thiếu sót của hợp đồng thì chưa được nhắc đến trong định nghĩa này, tạm thời có
thể cân nhắc cho rằng đây là thiếu sót của những người soạn thảo Từ điển luật học
vì có thể người soạn thảo nhìn nhận vấn đề giải thích giao dịch dân sự khác với
giải thích hợp đồng, tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, nếu giao dịch dân sự bao
hàm cả hợp đồng, thì không thể không bao trùm về nguyên tắc các vấn đề giao
dịch dân sự đối với hợp đồng, cụ thể là đối với vấn đề giải thích hợp đồng được
thể hiện tại Điều 409 đã thể hiện rõ chức năng bổ sung các thiếu sót ở Khoản 5 đó
là: “Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với
hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng”. Ngoài ra, kể cả đối với giải thích
giao dịch dân sự khác thì bổ sung các thiếu sót trong nội dung cũng là vấn đề không thể thiếu.
Trong khi đó, Tiến sĩ Đỗ Văn Đại thì lại định nghĩa rằng “giải thích hợp
đồng là việc xác định nội dung của hợp đồng, và việc giải thích thường được tiến
hành ở Việt Nam để giải quyết vấn đề giao kết hợp đồng (…) và thực hiện hợp
đồng để biết quyền và nghĩa vụ của các bên” [16, tr.701 - 702] tuy nhiên cũng
giống như điểm thiếu sót đã phân tích, TS Đỗ Văn Đại dường như chỉ đề cập tới
một chức năng của Giải thích hợp đồng đó là xác định các điều khoản mập mờ,
không rõ nghĩa, chứ chưa đề cập tới chức năng khác của hoạt động này đó là bổ
sung lỗ hổng cho hợp đồng. lOMoAR cPSD| 61630836
Trong khi đó, theo cách thức định nghĩa của các tác giả của Viện Khoa học
pháp lý trong cuốn Bình luận khoa học bộ luật dân sự năm 2005 tiếp cận một cách
đầy đủ hơn khi trình bày: “Trong nội dung của giao dịch do nhiều lý do khác nhau
đôi khi có những điều khoản không rõ ràng hoặc không được quy định cụ thể, có
thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc hiểu không đúng nội dung của giao dịch. Trong
trường hợp dẫn đến tranh chấp thì việc bảo vệ của pháp luật cũng không thể đạt
được hiệu quả như các bên mong muốn. Bởi vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm
sáng tỏ nội dung của giao dịch dân sự và bổ sung những điểm còn thiếu khi xác
lập giao dịch. Đó chính là nhiệm vụ giải thích giao dịch dân sự” [31,tr.303]. Mặc
dù khái niệm này đã thể hiện đủ hai chức năng của giải thích hợp đồng (nếu ta xem
xét rằng khái niệm đối với giao dịch dân sự cũng áp dụng đối với giải thích hợp
đồng) nhưng cách thức diễn giải còn một vấn đề về mặt câu chữ, theo cách hiểu
thông thường khi đọc nội dung trên, người đọc dễ hiểu nhiệm vụ giải thích giao
dân sự đó là làm sáng tỏ nội dung của giao dịch dân sự và bổ sung những điểm
còn thiếu, như vậy thì nhiệm làm sáng tỏ nội dung và nhiệm vụ bổ sung là hai
nhiệm vụ song song với nhau, là hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời trong quá
trình giải thích giao dịch dân sự, tuy nhiên trong thực tế không phải trường hợp
nào cũng phải đảm bảo hai nhiệm vụ này của giải thích giao dịch dân sự. Vì trong
trường hợp đã đầy đủ điều khoản nhưng không rõ nghĩa thì chỉ cần áp dụng các
nguyên tắc cụ thể không phải bổ sung điều khoản nào cả, hoặc trường hợp các điều
khoản thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó, được đặt trong mối liên hệ nhất định với
nhau trong hợp đồng, tuy nhiên có khả năng vẫn tồn tại lỗ hổng dẫn tới hệ quả
không thể thực hiện được hoặc gây bất đồng về cách hiểu các nội dung đã quy
định trong hợp đồng thì cần bổ sung. lOMoAR cPSD| 61630836
So sánh với một số cách thức định nghĩa về khái niệm Giải thích hợp đồng
của một số nước, một số luật gia tại Việt Nam cũng trích dẫn các quan điểm của
Nga, tiêu biểu là của tác giả E. A. Berezina cho rằng: “đó là một dạng đặc biệt của
giải thích luật, được thực hiện bằng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật
pháp lý và các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những
hoạt động pháp luật đặc thù của các bên trong hợp đồng, người đại diện của họ,
cơ quan tòa án và các chủ thể pháp luật khác, theo hướng làm rõ nghĩa các điều
khoản từng hợp đồng riêng biệt trong mục đích của việc thực hiện nó” [24, tr.44].
Cách nhìn nhận này có một điểm hạn chế rõ ràng đó là, theo Vũ Văn Mẫu: “
hợp đồng có hiệu lực cũng như các nghĩa vụ do pháp luật phát sinh ra song không
thể đồng hóa hợp đồng với luật pháp được” [ 38,tr.264]. Luật pháp có tầm hiệu
lực bao quát hơn, không thể quan niệm giải thích hợp đồng dưới dạng là một biến
thể của giải thích luật pháp được, dù có mối liên hệ tuy nhiên đối với vấn đề mang
tích cách riêng biệt thì mỗi liên hệ dù có nhưng rất mong manh. Cách hiểu như
trên sẽ gây ra tình trạng nhầm lẫn trong phân biệt thẩm quyền của các chủ thể giải
thích hợp đồng (sẽ được nhắc đến trong phần bản chất của giải thích hợp đồng).
Điểm ghi nhận trong quan niệm trên đó là có thể áp dụng các phương pháp truyền
thống của kỹ thuật pháp lý và các phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng
riêng biệt của những hoạt động pháp luật đặc thù của các chủ thể. Một góc tiếp cận
khác, một số luật gia cũng trích dẫn quan điểm tác giả N. V. Ctepanjuk cho rằng:
Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng có thể do nhiều nguyên nhân. Đối với một
bên, có thể xuất hiện sự cần thiết phải xác định nội dung của một điều khoản này
hoặc một điều khoản kia trong hợp đồng vì nó được thể hiện chưa rõ ràng với một
bên khác – hoặc để bổ sung điều khoản của hợp đồng trong trường hợp tồn tại
thiếu sót đối với nội dung của hợp đồng hoặc để khắc phục những điều khoản có lOMoAR cPSD| 61630836
sự mâu thuẫn [24, tr.44], cách thức thể hiện quan điểm này khá phù hợp và đầy đủ
nếu so sánh với một số định nghĩa của một số luật gia khác.
Theo hai luật gia của Đức đó là Konrad Zeigert và Hein Koetz cho rằng khái niệm
Giải thích hợp đồng có thể diễn giải như sau: Qui trình thực hiện nhiệm vụ của
thẩm phán xác định ý nghĩa mơ hồ hoặc không hoàn chỉnh của sự diễn đạt quyền
lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng được gọi là giải thích hợp đồng [66,
tr.400]. Có thể thấy, đây là cách thức tiếp cận khái niệm giải thích hợp đồng dưới
góc độ liệt kê chức năng của giải thích hợp đồng đầy đủ và hợp lý hơn cả vì nó
đáp ứng được đủ yêu cầu hai chức năng riêng tách bạch của giải thích hợp đồng
đó là (1) làm rõ nghĩa cho hợp đồng; (2) bổ sung các thiếu sót của hợp đồng. Tuy
nhiên, cần phải phải nhận xét thêm rằng, một điểm mấu chốt còn thiếu sót của định
nghĩa này đó là yếu tố đảm bảo ý chí chung của các bên tham gia giao kết hợp
đồng, và đảm bảo tính chính xác của nội dung trong hợp đồng hay mối liên hệ giữa
các điều khoản với nhau, yếu tố này luôn là nguyên tắc căn bản khi xây dựng bất
kì chế định nào về vấn đề giải thích hợp đồng cũng như thực tiễn hoạt động của nó trong thực tế.
Nhìn chung, các khái niệm về Giải thích hợp đồng gần như chỉ giới hạn ở
nội dung tiếp cận dưới góc độ các chức năng của nó liên quan đến đối tượng của
hoạt động này đó là hợp đồng có điều khoản hoặc nội dung mập mờ, không rõ
nghĩa hoặc (có thể đồng thời) quy định trong nội dung hợp đồng thiếu hoàn chỉnh
vì nhiều lí do khác nhau khi xác lập hợp đồng. Tuy nhiên ở một số góc độ tiếp cận
khác nhau, yếu tố bổ sung điều khoản hoặc các quy định còn thiếu sót trong hợp
đồng dường như chưa được quan tâm nhiều trong vấn đề giải thích hợp đồng, đây
là thiếu sót cực kỳ nghiêm trọng. lOMoAR cPSD| 61630836
Từ những nhận định trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về Giải thích hợp
đồng như sau: Giải thích hợp đồng là hoạt động của thẩm phán hoặc các chủ thể
khác tùy cách thức quy định của từng nền tài phán khác nhau (ví dụ như trọng tài
viên...), thực hiện nhiệm vụ xác định rõ các điểm không rõ nghĩa hoặc bổ sung các
quy định không đầy đủ trong nội dung của hợp đồng giữa các bên trong quan hệ
hợp đồng. Giải thích hợp đồng phải dựa trên cơ sở không làm thay đổi bản chất
của hợp đồng, hay cụ thể hơn là không làm thay đổi ý chí của các bên tham gia
giao kết hợp đồng.
Khái niệm trên đã hàm chứa những điểm cốt lõi nhất về giải thích hợp đồng, đó là: -
Đây là hoạt động nhằm xác định chính xác các nội dung của hợp đồng ví dụ
như quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng, đối tượng, thời hạn
thực hiện... , thông qua việc: thứ nhất là làm rõ nghĩa cho sự diễn đạt trong một
hay nhiều nội dung của hợp đồng; thứ hai là bổ sung các thiếu sót trong một hay
nhiều quy định của hợp đồng. -
Chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng là các thẩm phán hoặc các chủ
thể khác tùy nền tài phán khác nhau (ví dụ như trọng tài viên ...). -
Đối tượng đặc trưng của hoạt động giải thích hợp đồng đó là xác định ý chí
chung của các bên tham gia hợp đồng. -
Bản chất của hoạt động này là làm rõ nghĩa hay bổ sung các nội dung còn
thiếu của hợp đồng, vì vậy thẩm phán không có quyền thay đổi nội dung của hợp đồng.
Một vấn đề nữa đó là, nhìn chung các khái niệm về giải thích hợp đồng
tương đối thống nhất, vì chủ yếu là nhìn nhận hướng tới ngay chức năng và đối
tượng của hoạt động đó,tuy quy định về các nguyên tắc cụ thể của hoạt động giải lOMoAR cPSD| 61630836
thích hợp đồng phát triển chủ yếu dựa trên các nền tảng học thuyết khác nhau về
hợp đồng, vì vậy cách thức diễn đạt nội dung các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên cũng có khác nhau.
1.1.2. Chủ thể của hoạt động Giải thích hợp đồng.
Đối với quy định của pháp luật Việt Nam, việc xác định chủ thể giải thích
hợp đồng là không rõ ràng, các tác giả của Viện khoa học pháp lý chỉ chỉ dẫn một
cách chung chung: “Pháp luật không quy định cụ thể ai là người có trách nhiệm
giải thích nội dung của giao dịch dân sự. Thông thường, trong trường hợp có sự
hiểu không đúng về nội dung của giao dịch dân sự trước hết cần có sự bàn bạc
thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền hoặc Tòa án quyết định” [31,tr.305], như vậy cách thức tiếp
cận về chủ thể giải thích hợp đồng này khá tương đồng với cách thể hiện của các
luật gia của Nga, theo Berezina thì “đó là một dạng đặc biệt của giải thích luật,
được thực hiện bằng các phương pháp truyền thống của kỹ thuật pháp lý và các
phương pháp xuất phát từ nội dung hợp đồng riêng biệt của những hoạt động pháp
luật đặc thù của các bên trong hợp đồng, người đại diện của họ, cơ quan tòa án
và các chủ thể pháp luật khác, theo hướng làm rõ nghĩa các điều khoản từng hợp
đồng riêng biệt trong mục đích của việc thực hiện nó”[24,T.44]ư, với cách định
nghĩa như vậy thì theo Berezina chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng trước
hết thuộc về chính các bên trong hợp đồng, sau đó là người đại diện, cơ quan tòa
án và các chủ thể pháp luật khác. Cũng cùng cách thức tiếp cận như vậy, một số
luật gia của Việt Nam cũng có ý kiến cho rằng các vấn đề phát sinh yêu cầu giải
thích hợp đồng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng, vì vậy chủ thể có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đồng thời cũng có thể giải thích hợp đồng [41, tr.32]. Tuy
nhiên cách hiểu trên đây còn có một điểm khó hiểu, đó là nếu đánh giá hoạt động lOMoAR cPSD| 61630836
giải thích hợp đồng theo giai đoạn, là việc xác định ý chí, như vậy nếu giai đoạn
thương lượng, hòa giải giữa các bên, hay theo cách xác định chủ thể giải thích hợp
đồng đó là các bên trong hợp đồng, thì liệu nó có được coi là hoạt động giải thích
hợp đồng nữa hay không khi mà sự thỏa thuận giữa các bên nhiều trường hợp đã
làm thay đổi đi ý chí ban đầu muốn thể hiện, đặc biệt là đối với trường hợp không
thể xác định được ranh giới giữa việc giữ nguyên nội dung của hợp đồng và không
làm thay đổi ý chí của các bên, chỉ nhằm làm rõ nghĩa hay bổ sung lỗ hổng của hợp đồng.
Trong khi đó, theo cách thức quy định và cách hiểu của các luật gia truyền
thống thì nhiều ý kiến cho rằng chủ thể của hoạt động của giải thích hợp đồng là
các thẩm phán. Konrad Zeugert và Hein Koetz cho rằng Giải thích hợp đồng là
Qui trình thực hiện nhiệm vụ của thẩm phán. TS Nguyễn Ngọc Khánh thì cho rằng:
“Trên thực tế, không phải lúc nào nội dung hoặc điều khoản của hợp đồng cũng
được thể hiện đầy đủ và rõ nghĩa. Khi đó Tòa án sẽ có nhiệm vụ làm sáng tỏ ý
nghĩa và nội dung của hợp đồng các bên đã giao kết. Dạng hoạt động của Tòa án
trong những trường hợp như vậy được gọi là giải thích hợp đồng”[28.tr126]. Còn
theo Giáo sư Vũ Văn Mẫu thì “khế ước có hiệu lực thúc buộc các người kết ước,
các thẩm phán không có quyền thay đổi nội dung Khế ước, nhưng các thẩm phán
có quyền giải thích khế ước để biết rõ nội dung ra sao vì nhiều khi các người kết
ước không đồng quan điểm về vấn đề này phải nhờ thẩm phán giải quyết mối phân
tranh’’ [38,tr.260] như vậy, chủ thể của hoạt động giải thích hợp đồng chỉ có thể
là thẩm phán chứ không thể từ các bên trong hợp đồng.
Đối với quan điểm này cũng còn có hạn chế nhất định đó là nếu theo quy
định Thẩm phán là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải thích hợp đồng thì hoạt
động gặp bất lợi rất lớn nếu xem xét theo các giai đoạn giao kết hợp đồng, theo đó