Giải VBT Tiếng Việt lớp 3 Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ | Kết nối tri thức
Bài 20: Trò chuyện cùng mẹ VBT Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 1 thuộc bộ sách Kết nối tri thức.
Chủ đề: Mái nhà yêu thương (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1 trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ... về hoạt động của người thân trong
gia đình và viết thông tin vào phiếu đọc sách: PHIẾU ĐỌC SÁCH - Ngày đọc: - Tên bài: - Tác giả: Nhân vật em Lí do em thích nhân thích nhất: vật đó:
Mức độ yêu thích ☆ ☆ ☆ ☆ ☆
Câu 2 trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Gạch dưới từ chỉ người thân trong đoạn văn dưới đây:
Bà nội của tôi là bà ngoại của em Đốm. Hai chị em tôi đều rất quý bà vì
cả hai đều được bà chăm sóc từ khi mới sinh. Không phải chỉ đối với tôi
và Đốm, mà sau này, em My, em Chấm ra đời, bà đều nâng niu bế ẵm từ lúc lọt lòng. (Theo Vũ Tú Nam) Trả lời:
Gạch chân các từ chỉ người thân như sau:
Bà nội của tôi là bà ngoại của em Đốm. Hai chị em tôi đều rất quý bà vì
cả hai đều được bà chăm sóc từ khi mới sinh. Không phải chỉ đối với tôi
và Đốm, mà sau này, em My, em Chấm ra đời, bà đều nâng niu bế ẵm từ lúc lọt lòng. (Theo Vũ Tú Nam)
Câu 3 trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Tìm thêm từ ngữ chỉ những người thân bên nội và bên ngoại: Bên nội M: cô... Bên ngoại M: cậu...
Câu 4 trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Khoanh vào chữ cái trước ý nêu công dụng của dấu hai chấm trong câu văn sau:
Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay
đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (theo Thanh Tịnh)
a. Để báo hiệu lời nói trực tiếp
b. Để báo hiệu phần giải thích
c. Để báo hiệu phần liệt kê Trả lời: Khoanh tròn như sau:
a. Để báo hiệu lời nói trực tiếp
ⓑ Để báo hiệu phần giải thích
c. Để báo hiệu phần liệt kê
Câu 5 trang 47 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Nêu công dụng của dấu hai chấm trong mỗi câu văn sau: Công dụng của Câu dấu hai chấm
a. Trong cái túi vải thô của bà có đủ
thứ quà, mùa nào thức nấy: nhãn
tháng Sáu, na tháng Bảy, roi mùa hạ, gương sen mùa thu. (Theo Ma Văn Kháng)
b. Hoa giấy có một đặc điểm khác với
nhiều loài hoa: hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên. (Theo Trần Hoài Dương)
c. Chú sóc có bộ lông khá đẹp: lưng
xám nhưng bụng và chóp đuôi lại đỏ rực. (Theo Ngô Quân Miện) Trả lời: Công dụng của Câu dấu hai chấm
a. Trong cái túi vải thô của bà có đủ Báo hiệu phần
thứ quà, mùa nào thức nấy: nhãn liệt kê
tháng Sáu, na tháng Bảy, roi mùa hạ, gương sen mùa thu. (Theo Ma Văn Kháng)
b. Hoa giấy có một đặc điểm khác với
nhiều loài hoa: hoa rụng mà vẫn còn Báo hiệu phần tươi nguyên. giải thích (Theo Trần Hoài Dương)
c. Chú sóc có bộ lông khá đẹp: lưng
xám nhưng bụng và chóp đuôi lại đỏ Báo hiệu phần rực. giải thích (Theo Ngô Quân Miện)
Câu 6 trang 47 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
a. Các bạn tham gia biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày 20 tháng 11
Quang Anh, Nam Hải, Ngọc Mai, Thu Thủy và Trọng Vĩnh.
b. Hộp bút của Hà có rất nhiều thứ bút bi, bút chì, bút mực, thước kẻ, tẩy... Trả lời:
Điền dấu hai chấm như sau:
a. Các bạn tham gia biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày 20 tháng 11:
Quang Anh, Nam Hải, Ngọc Mai, Thu Thủy và Trọng Vĩnh.
b. Hộp bút của Hà có rất nhiều thứ: bút bi, bút chì, bút mực, thước kẻ, tẩy...
Câu 7 trang 47 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức
Viết 2-3 câu giới thiệu về ngôi nhà của em. Trả lời:
Học sinh tham khảo các đoạn văn mẫu hay sau đây:
Tả về ngôi nhà của em lớp 3 Ngắn gọn - Mẫu 1
(1) Gia đình em sống cùng nhà với ông bà nội, nên ngôi nhà rất rộng. (2)
Tuy được xây từ khá lâu, nhưng năm ngoái bố vừa thuê thợ sơn sửa lại
nên ngôi nhà trông mới lắm. (3) Đồ đạc trong nhà được mẹ và bà sắp xếp
gọn gàng và dọn dẹp sạch sẽ, nên khi bước vào có cảm giác rất thoáng
đãng. (4) Ai đến nhà em chơi, cũng xuýt xoa vì sự rộng rãi, tiện nghi của ngôi nhà.
Tả về ngôi nhà của em lớp 3 Ngắn gọn - Mẫu 3
(1) Ngôi nhà của gia đình em đang sinh sống là một căn chung cư ba
phòng ngủ. (2) Tường và gạch sàn nhà đều có màu vàng nhạt, nên lúc nào
cũng đem lại cảm giác ấm áp. (3) Các đồ đạc trong nhà đều rất hiện đại
và có vẻ ngoài đẹp mắt. (4) Chúng đều do bố mẹ và em cùng nhau chọn
lựa lúc chuyển về đây sinh sống.
Tả về ngôi nhà của em lớp 3 Ngắn gọn - Mẫu 4
(1) Ngôi nhà của em được xây từ lúc bố mẹ mới kết hôn, chỉ gồm một
tầng nên rất thoáng và rộng rãi(2) Toàn bộ ngôi nhà có ba phòng ngủ, một
phòng bếp rất rộng, một phòng khách và một phòng tắm. (3) Các đồ dùng
trong nhà, đều do bố mẹ chọn và sắp xếp, nên vừa khoa học lại tiện lợi.
(4) Phía bên hông nhà có một mảnh vườn nhỏ có trồng đủ các loại rau
sạch và hai cây ổi găng đem từ nhà bà sang. (5) Ngôi nhà là nơi chứa đựng
những kỉ niệm tuyệt vời của gia đình em, nên em yêu ngôi nhà của mình lắm.
Tả về ngôi nhà của em lớp 3 Ngắn gọn - Mẫu 5
(1) Gia đình em sống ở một căn chung cư, nên không có vườn như ở quê.
(2) Để vào nhà, em di chuyển bằng thang máy và bấm vân tay ở cửa chính
rất tiện lợi. (3) Ngôi nhà có hai phòng ngủ, hai phòng khách cùng một
phòng bếp liền với phòng khách. (4) Các phòng đều được sắp xếp đồ đạc
rất gọn gàng, và thường xuyên dọn dẹp nên lúc nào cũng sạch sẽ. (5) Em
rất yêu và tự hào về ngôi nhà nhỏ của gia đình mình.
Tả về ngôi nhà của em lớp 3 Ngắn gọn - Mẫu 6
(1) Ngôi nhà của em vừa xây được khoảng gần một năm. (2) Nhà được
sơn màu trắng sữa và lát gạch trắng, nên nhìn rất sáng sủa. (3) Cả ngôi
nhà gồm có phòng khách, phòng bếp, phòng tắm và hai phòng ngủ. (4)
Tuy không quá lớn nhưng nhà của em lúc nào cũng sạch sẽ và thoáng mát.
(5) Em rất yêu và tự hào về ngôi nhà của mình.