Giáo án điện tử Tiếng việt 1 bài 81 Cánh diều: Ôn tập

Bài giảng PowerPoint Tiếng việt 1 bài 81 Cánh diều: Ôn tập  giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Tiếng việt 1. Mời bạn đọc đón xem!

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG, VIẾT ĐẸP
CHO HỌC SINH LỚP 1A, TRƯỜNG TIỂU HỌC …..
QUA MÔN TIẾNG VIỆT
Họ và tên giáo viên:
Trường: Tiểu học
I. Mục đích của biện pháp
Một trong những niềm vui của trẻ em là được đến trường, được học đọc,
học viết. Biết đọc, biết viết là cả một thế giới mở ra trước mắt các em.
Học chữ chính công việc đầu tiên khi các em đến trường. vậy dạy
chữ chính là dạy người.
Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng chính biểu hiện của
nết người.Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp góp phần
rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với
mình cũng như đối với thầy và bạn mình.”
Hiện nay chữ viết dạy chữ viết được ngành giáo dục hội
quan tâm. Nhiều thầy cô đã trăn trở, tìm tòi phương pháp dạy học chữ
viết hiệu quả. Tuy vậy nhiều học sinh vẫn viết sai, viết chưa đẹp,
viết chậm. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng các môn học khác.
Có được kết quả tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào quá trình
dạy - học môn Tiếng Việt của giáo viên. Đặc biệt với học sinh lớp 1,
cùng với việc rèn cho học sinh năng đọc thì giáo viên phải rèn
năng viết, sao cho học sinh không chỉ viết đúng mà còn phải viết đẹp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong năm học 2018 2019, tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu và tìm ra “Một số biện pháp rèn viết đúng, viết đẹp
cho học sinh lớp 1A3 trường Tiểu học Đông Xá qua môn Tiếng Việt” với
mục đích:
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tối ưu nhất rèn cho học sinh các kỹ
năng cầm bút, để vở, thế ngồi viết; cách viết từng nét, từng chữ, tiếng,
từ, câu, … nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua rèn viết đúng, viết đẹp cho
học sinh; nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt i riêng chất
lượng học tập các môn học khác của lớp nói chung.
II. Nội dung của biện pháp
1. Tìm hiểu thực trạng
Năm học 2020 - 2021, tôi được phân công chủ nhiệm giảng
dạy lớp 1A3, trường Tiểu học Đông Xá. Tổng số học sinh lớp 33
em. Trong đó nữ 18 em, nam 15 em. Con em dân tộc 8 em (4 nam, 4
nữ). Phần đông học sinh con em nông n làm nghề tự do nên
phụ huynh ít điều kiện quan tâm đến việc học của các em. Hơn
nữa các em n nhỏ, vừa tmẫu giáo lên, chưa ý thức học tập,
việc tiếp thu bài chưa tập trung.
Các em còn mải chơi chưa ý thức chuẩn bị bài trước nhà, như tập viết
các chữ vào bảng con, vở luyện viết; chưa định ớng được tầm quan trọng
của việc viết rèn chữ viết đúng, viết đẹp, viết nhanh; một số học sinh còn
viết chữ ngược, viết các dấu thanh chưa đúng vị trí, chữ viết chưa đúng mẫu
quy định.
dụ: Viết chữ O học sinh rất hay viết ngược, học sinh viết thiếu dấu thanh
như viết chữ “bà” thành “ba”, “đá” viết thành “đa” hay viết dấu thanh lệch
không đúng vào vị trí của âm chính.
Trong phần viết chữ ghi từ ứng dụng, học sinh viết các nét chữ chưa đều,
khoảng cách các chữ trong từ chưa đều nhau chữ thì xa quá, chữ thì gần quá.
dụ: viết từ: “ghế gỗ” học sinh viết tiếng “ghế” cách xa tiếng
“gỗ”, hoặc tiếng ba gần tiếng mẹ như “bamẹ”
Kết quả khảo sát việc luyện viết qua môn Tiếng Việt của học sinh
sau ba tuần nhận lớp như sau:
Học sinh biết cầm bút, ngồi viết đúng thế; tô, viết được đúng
các chữ: 15/36 em = 41,6%.
Số học sinh không biết cách trình bày, viết chdấu thanh chưa
đúng: 13/36 em = 36,1%.
Nguyên nhân
*Về phía học sinh :
Học sinh chưa nắm kĩ các nét cơ bản của chữ viết, chưa xác định được
khoảng cách giữa các con chữ và các chữ trong từ, viết sai chính tả.
Học sinh không có nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày vở.
Một số em chủ quan cho rằng chỉ cần học giỏi không cần viết chữ đẹp.
Học sinh chưa coi trọng việc rèn chữ viết, chưa tập trung chú ý khi giáo
viên hướng dẫn.
*Về phía phụ huynh:
Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc chọn mua vở viết cho
con em học,chưa quan tâm đến việc rèn chữ viết cho con em ở nhà mà
chỉ tập trung làm Toán, Tiếng Việt.
2. Các biện pháp:
2.1. Hướng dẫn tư thế ngồi viết:
2.2. Hướng dẫn cách cầm bút
2.3. Hướng dẫn cách để vở
Cách để vở: khi viết chữ đứng, cần hướng dẫn học sinh để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi
nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn sẽ tạo thành một
góc 15 độ. Khi viết độ nghiêng của nét cùng với mép bàn sẽ tạo thành
một góc vuông 90 độ. Như vậy dù viết theo kiểu chữ đứng hay ch
nghiêng, nét chữ luôn thẳng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
2.4. Xác định chiều hướng chữ
Toạ độ được xác định trên đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn
vị dòng kẻ trong vở gồm có 4 dòng kẻ ngang, một dòng kẻ đầu in đậm,
3 dòng kẻ còn lại in nhạt hơn. Ta kí hiệu đường kẻ là 1, 2, 3, 4,5 kể từ
dưới lên trên.
Cách xác định to đtrên khung chữ phải dựa vào đưng kẻ dọc,
đường kẻ ngang và các ô vuông m định hướng. Đây là một trong
những điều kiện t bút đi qua toạ độ các chữ.
2.5. Hướng dẫn các nét cơ bản
2.6. Hướng dẫn cách viết các chữ viết thường
Nhóm 1: Các chữ cái cơ bản là nét cong đó là các chữ: o, ô, ơ, c, e,
ê, x.
Nhóm 2: nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét
móc hoặc nét thẳng: chữ a, ă, â, d, đ, q.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái nét bản nét móc như chữ: i, t, u, ư,
p, n, m.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái nét bản là nét khuyết hoặc nét
cong phối hợp đó là các chữ: l, h, k, b, y, g.
Đối với học sinh lớp 1 để viết được nhóm chữ này thẳng, đẹp, ngay
ngắn thì cần rèn cho học sinh biết viết t thng thật đúng, thật đẹp,
thành thạo thì mới tiến nh viết t khuyết viết các chữ trong nhóm
cho đúng cho đẹp.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái nét móc phối hợp với nét thắt đó các
chữ: r, v, s.
Giáo viên kết hợp hướng dẫn học sinh viết các nét thắt các nét
hất để rèn cho học sinh viết đúng các chữ trong nhóm cho đúng, cho
đẹp.
| 1/36

Preview text:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG, VIẾT ĐẸP
CHO HỌC SINH LỚP 1A, TRƯỜNG TIỂU HỌC ….. QUA MÔN TIẾNG VIỆT
Họ và tên giáo viên:
Trường: Tiểu học …
I. Mục đích của biện pháp
Một trong những niềm vui của trẻ em là được đến trường, được học đọc,
học viết. Biết đọc, biết viết là cả một thế giới mở ra trước mắt các em.
Học chữ chính là công việc đầu tiên khi các em đến trường. Vì vậy dạy
chữ chính là dạy người.
Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng chính là biểu hiện của
nết người.Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần
rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với
mình cũng như đối với thầy và bạn mình.”
Hiện nay chữ viết và dạy chữ viết được ngành giáo dục và xã hội
quan tâm. Nhiều thầy cô đã trăn trở, tìm tòi phương pháp dạy học chữ
viết có hiệu quả. Tuy vậy nhiều học sinh vẫn viết sai, viết chưa đẹp,
viết chậm. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng các môn học khác.
Có được kết quả tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào quá trình
dạy - học môn Tiếng Việt của giáo viên. Đặc biệt với học sinh lớp 1,
cùng với việc rèn cho học sinh kĩ năng đọc thì giáo viên phải rèn kĩ
năng viết, sao cho học sinh không chỉ viết đúng mà còn phải viết đẹp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong năm học 2018 – 2019, tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu và tìm ra “Một số biện pháp rèn viết đúng, viết đẹp
cho học sinh lớp 1A3 trường Tiểu học Đông Xá qua môn Tiếng Việt” với mục đích:
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tối ưu nhất rèn cho học sinh các kỹ
năng cầm bút, để vở, tư thế ngồi viết; cách viết từng nét, từng chữ, tiếng,
từ, câu, … nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua rèn viết đúng, viết đẹp cho
học sinh; nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt nói riêng và chất
lượng học tập các môn học khác của lớp nói chung.
II. Nội dung của biện pháp
1. Tìm hiểu thực trạng
Năm học 2020 - 2021, tôi được phân công chủ nhiệm và giảng
dạy lớp 1A3, trường Tiểu học Đông Xá. Tổng số học sinh lớp là 33
em. Trong đó nữ 18 em, nam 15 em. Con em dân tộc 8 em (4 nam, 4
nữ). Phần đông học sinh là con em nông dân và làm nghề tự do nên
phụ huynh ít có điều kiện quan tâm đến việc học của các em. Hơn
nữa các em còn nhỏ, vừa từ mẫu giáo lên, chưa có ý thức học tập,
việc tiếp thu bài chưa tập trung.
Các em còn mải chơi chưa có ý thức chuẩn bị bài trước ở nhà, như tập viết
các chữ vào bảng con, vở luyện viết; chưa định hướng được tầm quan trọng
của việc viết là rèn chữ viết đúng, viết đẹp, viết nhanh; một số học sinh còn
viết chữ ngược, viết các dấu thanh chưa đúng vị trí, chữ viết chưa đúng mẫu quy định.
Ví dụ: Viết chữ O học sinh rất hay viết ngược, học sinh viết thiếu dấu thanh
như viết chữ “bà” thành “ba”, “đá” viết thành “đa” hay viết dấu thanh lệch
không đúng vào vị trí của âm chính.
Trong phần viết chữ ghi từ ứng dụng, học sinh viết các nét chữ chưa đều,
khoảng cách các chữ trong từ chưa đều nhau chữ thì xa quá, chữ thì gần quá.
Ví dụ: viết từ: “ghế gỗ” học sinh viết tiếng “ghế” cách xa tiếng
“gỗ”, hoặc tiếng ba gần tiếng mẹ như “bamẹ”
Kết quả khảo sát việc luyện viết qua môn Tiếng Việt của học sinh
sau ba tuần nhận lớp như sau:
Học sinh biết cầm bút, ngồi viết đúng tư thế; tô, viết được đúng các chữ: 15/36 em = 41,6%.
Số học sinh không biết cách trình bày, viết chữ và dấu thanh chưa đúng: 13/36 em = 36,1%. Nguyên nhân *Về phía học sinh :
Học sinh chưa nắm kĩ các nét cơ bản của chữ viết, chưa xác định được
khoảng cách giữa các con chữ và các chữ trong từ, viết sai chính tả.
Học sinh không có nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày vở.
Một số em chủ quan cho rằng chỉ cần học giỏi không cần viết chữ đẹp.
Học sinh chưa coi trọng việc rèn chữ viết, chưa tập trung chú ý khi giáo viên hướng dẫn. *Về phía phụ huynh:
Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc chọn mua vở viết cho
con em học,chưa quan tâm đến việc rèn chữ viết cho con em ở nhà mà
chỉ tập trung làm Toán, Tiếng Việt. 2. Các biện pháp:
2.1. Hướng dẫn tư thế ngồi viết:
2.2. Hướng dẫn cách cầm bút
2.3. Hướng dẫn cách để vở
Cách để vở: khi viết chữ đứng, cần hướng dẫn học sinh để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi
nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn sẽ tạo thành một
góc 15 độ. Khi viết độ nghiêng của nét cùng với mép bàn sẽ tạo thành
một góc vuông 90 độ. Như vậy dù viết theo kiểu chữ đứng hay chữ
nghiêng, nét chữ luôn thẳng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
2.4. Xác định chiều hướng chữ
Toạ độ được xác định trên đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn
vị dòng kẻ trong vở gồm có 4 dòng kẻ ngang, một dòng kẻ đầu in đậm,
3 dòng kẻ còn lại in nhạt hơn. Ta kí hiệu đường kẻ là 1, 2, 3, 4,5 kể từ dưới lên trên.
Cách xác định toạ độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc,
đường kẻ ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong
những điều kiện nét bút đi qua toạ độ các chữ.
2.5. Hướng dẫn các nét cơ bản
2.6. Hướng dẫn cách viết các chữ viết thường
Nhóm 1: Các chữ cái cơ bản là nét cong đó là các chữ: o, ô, ơ, c, e, ê, x.
Nhóm 2: nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét
móc hoặc nét thẳng: chữ a, ă, â, d, đ, q.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc như chữ: i, t, u, ư, p, n, m.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết hoặc nét
cong phối hợp đó là các chữ: l, h, k, b, y, g.
Đối với học sinh lớp 1 để viết được nhóm chữ này thẳng, đẹp, ngay
ngắn thì cần rèn cho học sinh biết viết nét thẳng thật đúng, thật đẹp,
thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuyết và viết các chữ trong nhóm cho đúng cho đẹp.
Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt đó là các chữ: r, v, s.
Giáo viên kết hợp hướng dẫn học sinh viết các nét thắt và các nét
hất để rèn cho học sinh viết đúng các chữ trong nhóm cho đúng, cho đẹp.